1. Bị nghẹn do đờm khí cùng cản trở
Người bệnh có biểu hiện nuốt thức ăn, uống bị nghẹn, bụng đau lâm râm, buồn bực, đại tiện khó đi, miệng khô họng ráo, thể trạng gầy yếu, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế. Cách chữa: Khái khuất, nhuận táo, hoá đờm.
Thuốc dùng bài "Khải cách tán gia giảm": Sa sâm, phục linh, đan sâm, xuyên bối mẫu, uất kim, hà diệp đế 14g, sa nhân vỏ 4g. Tác dụng: Giải uất, giáng nghịch, hóa đàm. Trị chứng ế cách (nghẹn) vướng họng, ăn vào thì nôn, bụng đầy chướng, táo bón. Trong bài dùng uất kim, sa nhân để khai khuất, lợi khí, sa sâm, bối mẫu để nhuận táo hóa đờm. Nếu tân dịch hao kiệt gia huyền âm, mạch môn, mật ong hoặc dùng bài Ngũ chấp an trung ẩm.
2. Bị nghẹn do ứ huyết nội kết
Người bệnh có biểu hiện vùng ngực bụng đau nhói, ăn nuốt không xuống, đại tiện rắn kết hoặc đen như nước đậu đen, người gầy yếu, lưỡi khô đỏ hoặc tím, mạch tế sáp.
Cách chữa: Tư âm dưỡng huyết, phá kết hành ứ gồm sinh địa 20g, thục địa 20g, đào nhân 12g, hồng hoa 10g, đương quy 14g, cam thảo 4g, thăng ma 8g, sắc uống ngày một thang. Tác dụng: Hoạt huyết dưỡng âm. Trị u môn không thông, nghịch khí bốc lên, ăn uống không được, ăn vào buồn nôn, nghẹn táo bón...
|
Ảnh minh họa. |
3. Bị nghẹn do khí hư, dương yếu
Người bệnh biểu hiện ăn uống không xuống, mặt nhợt, người bệnh thở nóng hay nôn ra nước và dãi, chân và mặt phù nhẹ, lưỡi nhợt, mạch tế nhược. Cách chữa: Ích khí, kiện tỳ, sinh tân, giáng nghịch. Thuốc dùng bài: Bạch truật 12g, cam thảo 1,6g, hoàng kỳ, sa nhân, bán hạ 4g, phục linh, quất hồng 6g, nhân sâm 8g, sắc uống ngày một thang. Tác dụng: Trị trung khí không vận chuyển được, ngăn nghẹn, khó nuốt.
4. Phản vị (ăn vào ói)
Bệnh này phần nhiều do ăn uống không điều độ, ăn nhiều các thứ sống lạnh làm cho tỳ vị tổn thương, hoặc lo nghĩ nhiều làm cho tỳ vị hư hàn không tiêu hoá được thức ăn, thức ăn đình trệ lại nên nôn mửa ra mới thôi. Nếu bệnh lâu khiến thận dương cũng hư, mệnh môn hoả suy.
Cách chữa: Ôn trung kiện tỳ, giáng khí hoà vị. Thuốc dùng bài "Đinh hương thấu cách tán": Bạch truật, hương phụ, nhân sâm, mạch nha, bạch khấu nhãn, thần khúc 12g, san nhân, đinh hương, chích cam thảo 4g, mộc hương 6g, sắc uống ngày một thang. Tác dụng: Kiện tỳ, ôn trung, giáng nghịch. Trị tỳ vị hư, ăn ói.
Nếu sắc mặt nhợt, chân tay không ấm, lưỡi nhợt, mạch tràn tế là do bệnh lâu, nôn mửa nhiều nên thận dương khí, chữa nên bổ hoả, ôn vận tỳ dương. Dùng bài "Phụ tử lý trung thang" gồm có vị: Phụ tử, đảng sâm, bạch truật, can khương, cam thảo gia ngô thù, đinh hương, nhục quế.
Nếu môi miệng khô, lưỡi đỏ, đại tiện khó, mạch tế là do nôn mửa lâu, tân dịch hao kiệt, biểu hiện của vị âm hư tổn khi chữa nên ích khí, sinh tân, giáng nghịch, chỉ thổ. Dùng bài "Đại bản hạ thang gia vị" gồm có vị: Bán hạ, nhân sâm, mật ong.