Hai dự án đưa vào hoạt động năm 2025-2026
Sáng 16/6, với 474/475 đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội.
Ngay sau đó, với 475/478 đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 3 TP.HCM.
|
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tự các dự án giao thông quan trọng. |
Dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội có chiều dài khoảng 112,8 km, chia thành 7 dự án thành phần, thực hiện hình thức thu phí tự động không dừng trong khai thác, vận hành.
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án là 85.813 tỷ đồng. Trong đó nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 là 41.860 tỷ đồng, bao gồm: 19.383 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025. Nguồn vốn ngân sách địa phương là 22.477 tỷ đồng, trong đó, TP Hà Nội là 19.477 tỷ đồng, tỉnh Hưng Yên là 1.000 tỷ đồng và tỉnh Bắc Ninh là 2.000 tỷ đồng.
Nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 là 14.506 tỷ đồng, bao gồm: 8.790 tỷ đồng. Nguồn vốn ngân sách địa phương là 5.716 tỷ đồng, trong đó: TP Hà Nội là 4.047 tỷ đồng, tỉnh Hưng Yên là 505 tỷ đồng và tỉnh Bắc Ninh là 1.164 tỷ đồng. Vốn do nhà đầu tư thu xếp là 29.447 tỷ đồng.
Nghị quyết cũng xác định dự án cơ bản hoàn thành năm 2026 và đưa vào khai thác từ năm 2027.
Dự án đường Vành đai 3 TP.HCM có chiều dài 76,34 km, chia thành 8 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công; sơ bộ tổng mức đầu tư là 75.378 tỷ. Trong đó nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 là 61.056 tỷ đồng, bao gồm: 31.380 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách trung ương; 29.676 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách địa phương (TP.HCM là 19.449 tỷ, Đồng Nai là 1.567 tỷ đồng, Bình Dương là 7.808 tỷ đồng và Long An là 852 tỷ đồng).
Nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 là 14.322 tỷ đồng, bao gồm: 7.361 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách trung ương; 6.961 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách địa phương (TP.HCM là 4.562 tỷ đồng, Đồng Nai là 367 tỷ đồng, Bình Dương là 1.832 tỷ đồng và Long An là 200 tỷ đồng).
Dự án được thực hiện từ năm 2022, cơ bản hoàn thành năm 2025 và đưa vào khai thác từ năm 2026.
Nhiều cơ chế đặc biệt được áp dụng
Hai Nghị quyết cũng xác định, việc triển khai, thực hiện 2 dự án đường vành đai được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt.
Đối với dự án đường Vành đai 4 vùng Thủ đô Hà Nội, được điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 là 14.250 tỷ đồng đã bố trí cho Bộ GTVT giao về các địa phương để thực hiện dự án trong đó: TP Hà Nội là 8.400 tỷ đồng; Hưng Yên là 3.740 tỷ đồng và Bắc Ninh là 2.110 tỷ đồng.
Cho phép sử dụng phần vốn nhà nước tham gia tối đa là 66% sơ bộ tổng mức đầu tư dự án. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công; giao Chủ tịch UBND TP Hà Nội phê duyệt dự án thành phần 3.
Với dự án đường Vành đai 3 TP.HCM, Nghị quyết cho phép điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 là 17.146 tỷ đồng đã bố trí cho Bộ GTVT giao về các địa phương để thực hiện dự án, trong đó TP.HCM là 10.627 tỷ đồng, Đồng Nai là 856 tỷ đồng, Bình Dương là 4.266 tỷ đồng và Long An là 1.397 tỷ đồng.
Cho phép tăng tổng mức vốn trung hạn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 từ nguồn vốn dự kiến tăng thu của các địa phương. Chính phủ chỉ đạo Bộ GTVT chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư dự án (không bao gồm đường song hành - đường đô thị) hoàn trả vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp đầu tư dự án.
Với cả 2 dự án, trong 2 năm kể từ khi Nghị quyết được Quốc hội thông qua, cho phép người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc chỉ định thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án đối với các gói thầu tư vấn, các gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, các gói thầu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đồng thời, cho phép trong giai đoạn triển khai dự án, nhà thầu thi công không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án; việc khai thác mỏ khoáng sản quy định tại khoản này được thực hiện đến khi hoàn thành dự án.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc triển khai tổ chức thực hiện, quản lý và khai thác, vận hành dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan; đôn đốc, kiểm tra các địa phương được giao làm cơ quan chủ quản/cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng dự án; quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo các địa phương bảo đảm nguồn vốn thực hiện dự án;
Trường hợp tăng tổng mức đầu tư của dự án thành phần, địa phương được giao làm cơ quan chủ quản/cơ quan có thẩm quyền của dự án thành phần có trách nhiệm cân đối bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện dự án thành phần đó. Trường hợp giảm tổng mức đầu tư của dự án thành phần, ngân sách trung ương dự kiến bố trí cho dự án thành phần đó giảm tương ứng.