Dư luận đang đặc biệt quan tâm đến vụ án mạng giết người, ném xác phi tang xuống khu vực đèo Thung Khe (huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình) rồi cướp ô tô mang xuống Hà Nội cầm cố.
|
Khu vực phát hiện ra thi thể nạn nhân Nam. |
Theo Công an tỉnh Hòa Bình, nạn nhân trong vụ án mạng là anh Bùi Văn Nam (36 tuổi, trú tại xóm Yên Kim, xã Yên Nghiệp, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình). Anh Nam bị Bùi Văn An (21 tuổi) và Bùi Văn Hiền (19 tuổi, cùng ở xã Thượng Cốc, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình) giết.
Tiến hành điều tra, cơ quan Công an tỉnh Hòa Bình đã bắt giữ được cả hai nghi phạm.
|
Hai nghi phạm Hiền và An (phải) đã bị cơ quan Công an bắt giữ. Ảnh: CA. |
Dưới góc nhìn pháp lý của vụ việc, trao đổi với PV Kiến Thức Luật sư Nguyễn Anh Thơm (Đoàn Luật sư Hà Nội) nhấn mạnh: Hành vi của 2 bị can An và Hiền không những đã tước đi quyền được sống của người khác mà còn xâm hại đến quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo vệ, cần thiết phải xử nghiêm minh bằng pháp luật hình sự. Hành vi phạm tội của nghi phạm đã thể hiện ý thức “giết trước, cướp sau”.
Luật sư Thơm cho rằng, hành vi của 2 nghi can đã cấu thành tội “Giết người” và tội “Cướp tài sản”. Tội danh và hình phạt được quy định tại điểm g, n khoản 1 Điều 123 và Điều 168 BLHS 2015.
“Đối với tội “Cướp tài sản”, 2 nghi can sẽ phải đối mặt hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt được là chiếc xe ô tô, cùng các tài sản khác (nếu có). Kết quả quả định giá tài sản trong tố tụng hình sự sẽ làm căn cứ xử lý tương ứng theo định khung hình phạt được quy định tại Điều 168 BLHS 2015.
Hành vi phạm tội của 2 nghi can có vị trí vai trò là ngang nhau. Quá trình thực hiện hành vi của cả 2 nghi can không còn tính người, sau khi sát hại dã man nạn nhân còn vứt xác nạn nhân tại khe núi. Nếu các nghi can có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, thì cả 2 nghi can phải đối mặt với tổng hợp hình phạt chung cho cả 2 tội là tử hình”, - Luật sư Thơm cho biết.
Điều 123. Tội Giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
n) Có tính chất côn đồ;
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.