Liên quan vụ “Tranh chấp quyền sở hữu tài sản và chia tài sản chung sau ly hôn” kéo dài hơn thập kỷ giữa cựu siêu mẫu Ngọc Thúy và đại gia Đức An, mới đây, bà Phạm Thị Ngọc Thúy (là bị đơn) đã nộp đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm ngày 1/11 của TAND TPHCM.
Theo đó, cựu siêu mẫu Ngọc Thúy đề nghị cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm, công nhận 5 căn biệt thự tại TP Phan Thiết là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với ông Nguyễn Đức An. Bà Thúy đề nghị tòa buộc ông An hoàn lại 50% giá trị của 5 căn biệt thự này. Đồng thời, buộc ông An giao cho bà được sở hữu 100% vốn góp tại Công ty TNHH Thương mại địa ốc trang trí nội thất Bình Minh và bà sẽ thanh toán cho ông An 50% vốn góp tương đương 43,6 tỷ đồng.
|
Cựu siêu mẫu Ngọc Thúy |
Trước đó, ông Nguyễn Đức An đã nộp đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm. Lý do kháng cáo theo ông An, HĐXX phiên tòa sơ thẩm của TAND đã không xem xét đầy đủ các khía cạnh pháp lý, không thu thập đầy đủ các tài liệu chứng cứ có liên quan, không triệu tập hết những người có quyền, nghĩa vụ liên quan; không đánh giá đúng, đầy đủ, khách quan các tài liệu chứng cứ, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông An.
Kháng cáo của ông An đề nghị TAND cấp cao tại TPHCM xét xử phúc thẩm theo hướng "khách quan, đúng với các quy định của pháp luật" để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông An.
Tiến sĩ, luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, theo quy định của pháp luật, kháng cáo là quyền của đương sự, tuy nhiên đương sự cũng có nghĩa vụ phải trình bày và cung cấp các tài liệu chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và đúng pháp luật. Việc quyết định chấp nhận hay không chấp nhận kháng cáo của các đương sự sẽ phụ thuộc vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ mà các đương sự cung cấp và tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.
Do đương sự kháng cáo toàn bộ bản án nên toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm tuyên sẽ không có hiệu lực pháp luật, sẽ được giải quyết lại theo trình tự thủ tục phúc thẩm.
Căn cứ vào quy định của pháp luật, trên cơ sở các chứng cứ đã được thu thập phải làm sáng tỏ tại phiên tòa, tòa án cấp phúc thẩm sẽ tuyên bản án phúc thẩm để quyết định giải quyết vụ án này. Bản án phúc thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật và có thể thi hành ngay.
Tuy nhiên, nếu không đồng ý với bản án phúc thẩm thì các đương sự vẫn phải chấp hành nhưng có quyền gửi đơn đến người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm để xem xét giải quyết theo thủ quy định của pháp luật.
Đây là vụ án dân sự nên tòa án sẽ khuyến khích các bên thỏa thuận để giải quyết vụ án. Bởi vậy tại cấp phúc thẩm, tòa án cũng sẽ hỏi các bên đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không, trường hợp nếu tại phiên tòa phúc thẩm các bên thỏa thuận được với nhau giải quyết thì tòa án cũng có thể ghi nhận sự thỏa thuận này để kết thúc vụ án.
Nếu các bên thỏa thuận được với nhau ở cấp phúc thẩm và rút đơn kháng cáo, bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật. Trường hợp các bên đương sự rút cả đơn kháng cáo và đơn khởi kiện, tòa án sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản khác với nội dung bản án sơ thẩm, tòa án phúc thẩm sẽ ghi nhận trong phiên bản phiên tòa và trong bản án phúc thẩm.
Trong trường hợp các đương sự không thể thỏa thuận với nhau được, tòa án sẽ căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa để phán quyết.
Trong vụ án này có hay quan hệ pháp luật dân sự được giải quyết đó là quyền sở hữu tài sản và chia tài sản chung.
Đối với các tài sản có tranh chấp, căn cứ vào nguồn gốc tài sản, các chứng cứ mà các bên xuất trình và chứng cứ tòa án thu thập được để xác định tài sản có tranh chấp thuộc quyền sở hữu riêng của một bên hay là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trong trường hợp tài sản có nguồn gốc trước hôn nhân, sau hôn nhân hoặc có căn cứ để xác nhận đó là tài sản riêng, tòa án sẽ xác định đó là tài sản riêng của một bên và sẽ không phân chia.
Điều 43. Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng vợ chồng như sau: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."
|
Tiến sĩ, luật sư Đặng Văn Cường |
Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định: Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Ngoài ra. Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó được coi là tài sản chung.
Việc phân chia tài sản chung vợ chồng được thực hiện theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
“Đây là vụ án dân sự phức tạp, giá trị tài sản lớn, đặc điểm tài sản đa dạng nên tòa án sẽ thận trọng trong việc xem xét giải quyết vụ án để đảm bảo khách quan, công bằng, đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự”, luật sư Cường nêu ý kiến.
>>> Mời độc giả xem thêm video Hoa hậu Phương Lê và khối tài sản khủng sau ly hôn chồng đại gia