Để giành một suất vào khoa Đông phương học (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn), thí sinh thi khối C00 (Văn, Sử, Địa) phải đạt 28,5 điểm. Mức điểm này khiến trường vươn lên dẫn đầu trong top điểm chuẩn cao nhất năm 2019.
Điểm chuẩn đại học cao thứ hai là khoa Khoa học máy tính (Đại học Bách khoa Hà Nội) với 27,42 cho các tổ hợp xét tuyển. Tất cả 54 ngành, chương trình đào tạo của trường đều lấy từ 20 điểm trở lên, cao hơn năm ngoái 2 điểm.
|
Các trường đại học công bố điểm chuẩn năm 2019. |
Khối trường quân đội tụt từ vị trí thứ nhất năm ngoái xuống thứ ba, cao nhất là 27,09 với thí sinh nữ ngành Ngôn ngữ Anh, Đại học Khoa học quân sự. Trường Sĩ quan Phòng hóa chỉ lấy 15 điểm - thấp hơn năm ngoái tới 5-6 điểm.
Khối quân đội cũng có sự chênh lệch điểm chuẩn rất lớn giữa các khu vực. Mức chênh thấp nhất 1 điểm, cao nhất là ngành Luật tổ hợp A01 của Học viện Biên phòng thí sinh miền Bắc lấy 23,15, thí sinh quân khu 7 chỉ lấy 16,25.
Do mục tiêu chính của kỳ thi THPT quốc gia năm nay là xét tốt nghiệp, sau đó mới xét tuyển đại học nên đề thi dễ hơn, điểm thi cũng cao hơn năm ngoái. Điểm trúng tuyển của hầu hết trường tăng trung bình 2 điểm.
Điểm chuẩn là tổng điểm của ba môn thi THPT quốc gia theo tổ hợp xét tuyển, trong đó một số môn có thể nhân hệ số 2.
Theo kế hoạch tuyển sinh, trước 17h ngày 9/8, các trường sẽ công bố điểm chuẩn đợt 1, thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học trước 17h ngày 15/8. Nếu chưa đủ chỉ tiêu, các trường xét tuyển bổ sung vào ngày 28/8.
|
Thí sinh TP HCM tham dự kỳ thi THPT quốc gia 2019. Ảnh: Quỳnh Trần |
Năm 2019, cả nước có hơn 887.000 thí sinh dự thi THPT quốc gia để xét tốt nghiệp và xét tuyển đại học. Số đăng ký thi để xét tuyển đại học là 653.200. Tổng chỉ tiêu xét tuyển đại học là 489.630, trong đó 341.840 xét bằng điểm thi THPT quốc gia, còn lại bằng các phương thức khác.
Theo quy định, thí sinh được đăng ký không giới hạn số lượng nguyện vọng xét tuyển, tổng số nguyện vọng là 2,5 triệu. Tỷ lệ nguyện vọng theo các khối thi lần lượt là: D01 Văn - Tiếng Anh - Toán chiếm 30,74%; A00 Toán - Lý - Hóa 28,04%; A01 Tiếng Anh - Toán - Lý 12,86%; C00 Văn - Sử - Địa 9,64%; B00 Toán - Hóa - Sinh chiếm 8,73%; còn lại là các khối khác.