Ngày 16/7, ĐH Bách khoa Hà Nội đã công bố điểm chuẩn dự kiến vào ĐH Bách khoa Hà Nội với 5 nhóm như sau.
Nhóm cao nhất dự kiến trúng tuyển vào ĐH Bách khoa Hà Nội từ 27 đến 28 điểm là Khoa học Máy tính (IT1).
|
Điểm chuẩn dự báo vào ĐH Bách khoa Hà Nội có ngành lên đến 28 điểm
|
Nhóm hai có điểm chuẩn dự kiến từ 26 đến 27, gồm 2 chương trình đào tạo: Kỹ thuật Máy tính (IT2); Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo (IT-E10).
|
Các nhóm ngành dao động từ 24 đến 28 điểm |
Nhóm ba có điểm chuẩn dự kiến từ 25 đến 26, gồm 4 chương trình đào tạo: Công nghệ Thông tin Việt - Nhật (IT-E6); Công nghệ Thông tin Global ICT (IT-E7); Kỹ thuật Cơ điện tử (ME1); Kỹ thuật Điều khiển - Tự động hóa (EE2).
Mời quý vị xem video: Dự kiến điểm chuẩn một số trường top đầu sẽ tăng
Nhóm thứ tư có điểm chuẩn dự kiến từ 24 đến 25, gồm 7 chương trình đào tạo. Đó là chương trình tiên tiến điều khiển - tự động hóa và hệ thống điện (EE-E8); Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (ET1); chương trình tiên tiến Kỹ thuật Y sinh (ET-E5); Toán - Tin (MI1); Hệ thống Thông tin Quản lý (MI2); Kỹ thuật Ôtô (TE1); Kỹ thuật Hàng không (TE3).
Nhóm thứ năm có điểm chuẩn dự kiến từ 23 đến 24, gồm 9 chương trình đào tạo: Kỹ thuật Sinh học (BF1); Kỹ thuật Thực phẩm (BF2); Kỹ thuật điện (EE1); Quản lý Công nghiệp - Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng - Đại họcNorthampton (Anh) (EM-NU); chương trình tiên tiến Điện tử - Viễn thông (ET-E4); chương trình tiên tiến Hệ thống Nhúng thông minh và IoT (ET-E9); Kỹ thuật Cơ khí (ME2); chương trình tiên tiến Cơ điện tử (ME-E1); chương trình tiên tiến Kỹ thuật Ôtô (TE-E2).
|
Nhóm ngành có điểm tuyển sinh từ 22 đến 24 điểm |
Nhóm thứ sáu có điểm chuẩn dự kiến từ 22 đến 23, gồm 8 chương trình đào tạo. Đó là chương trình tiên tiến Kỹ thuật Thực phẩm (BF-E12); chương trình tiên tiến Kỹ thuật Hóa dược (CH-E11); Quản trị Kinh doanh (EM3); Kế toán (EM4); Tài chính Ngân hàng (EM5); Tiếng Anh Chuyên nghiệp Quốc tế (FL2); Công nghệ Thông tin - ĐH La Trobe (Australia) (IT-LTU); Kỹ thuật Cơ khí Động lực (TE2).
Nhóm thứ bảy có điểm chuẩn dự kiến từ 21 đến 22, bao gồm 9 chương trình đào tạo: Kỹ thuật Hóa học (CH1); Kinh tế Công nghiệp (EM1); Quản lý Công nghiệp (EM2); Quản trị Kinh doanh - ĐH Victoria (New Zealand) (EM-VUW); Tiếng Anh KHKT và Công nghệ (FL1); Công nghệ Thông tin - ĐH Victoria (New Zealand) (IT-VUW); Cơ điện tử - ĐH Nagaoka (Nhật Bản) (ME-NUT); Kỹ thuật Hạt nhân (PH2); Kỹ thuật Dệt may (TX1).
|
Nhóm ngành có điểm dao động từ 20 đến 22 điểm |
Nhóm tám có điểm chuẩn dự kiến từ 20 đến 21, gồm 12 chương trình đào tạo: Hóa học (CH2); Kỹ thuật in (CH3); Công nghệ Giáo dục (ED2); Kỹ thuật Môi trường (EV1); Kỹ thuật nhiệt (HE1); Cơ khí Chế tạo máy - ĐH Griffith (Australia) (ME-GU); Kỹ thuật Vật liệu (MS1); chương trình tiên tiến KHKT vật liệu (MS-E3); Vật lý Kỹ thuật (PH1); Quản trị Kinh doanh - ĐH Troy (Mỹ) (TROY-BA); Khoa học Máy tính - ĐH Troy (Mỹ) (TROY-IT); chương trình tiên tiến phân tích kinh doanh (EM-E13).
|
Nhóm ngành có điểm tuyển sinh thấp nhất là 19 điểm |
Nhóm 9 có điểm chuẩn dự kiến từ 19 đến 20, gồm 3 chương trình đào tạo là: Điện tử Viễn thông - ĐH Leibniz Hannover (Đức) (ET-LUH); Hệ thống Thông tin - ĐH Grenoble (IT-GINP); Cơ điện tử - ĐH Leibniz Hannover (Đức) (ME-LUH).