Khoai từ chứa amylase, polyphenol oxidase và các chất khác, có lợi cho chức năng tiêu hóa và hấp thu của lá lách và dạ dày. Khoai từ thường được sắc nước để uống, chữa các bệnh như tỳ vị hư nhược, chán ăn, thể chất mệt mỏi.
Ngoài ra, khoai từ có chứa saponin và chất nhầy, có tác dụng bôi trơn, dưỡng ẩm nên ích khí bổ phổi, giảm đờm, chữa bệnh ho mãn tính. Khoai từ cũng có chứa mucoprotein, có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu.
Tuy nhiên, không nên ăn khoai từ với cá chép và mì ramen, chúng rất khắc nhau. Bên cạnh đó, không ăn khoai từ với gan lợn. Khoai từ rất giàu vitamin C, gan lợn chứa các nguyên tố vi lượng như đồng, sắt, kẽm, khi vitamin C gặp các ion kim loại sẽ đẩy nhanh quá trình oxy hóa và phá hủy, làm giảm giá trị dinh dưỡng nên không phù hợp để ăn cùng nhau.
Những ai không được ăn khoai từ?
1. Bệnh nhân tiểu đường không nên ăn quá nhiều
Tuy chất mucoprotein có trong khoai từ có tác dụng hạ đường huyết nhưng khoai từ là loại thực phẩm thân rễ có hàm lượng tinh bột cao, nếu ăn nhiều sẽ không làm hạ đường huyết mà ngược lại sẽ khiến đường huyết tăng cao.
2. Không ăn cùng lẩu
Bản thân khoai từ đã có tính nóng, khi ăn lẩu cộng thêm tác dụng của các nguyên liệu cay làm cho khoai từ có nhiệt lượng nhất định, dễ gây tức bụng, khó tiêu.
3. Tránh các loại thuốc có tính kiềm như baking soda
Khi ăn khoai từ, không nên dùng đồng thời các loại thuốc có tính kiềm như viên baking soda để tránh làm mất tác dụng của men amylase trong khoai từ bởi baking soda.
4. Ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới
Các saponin dioscorea chứa trong khoai từ có thể tổng hợp các hormone như testosterone và estrogen trong cơ thể con người. Vì vậy, nó không thích hợp cho nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt và phụ nữ bị ung thư vú.
5. Người bị táo bón nên ăn ít
Khoai từ rất giàu tinh bột, tốt nhất nên ăn ít đối với những người bị đầy bụng tức ngực, phân khô, táo bón, sau khi các triệu chứng này thuyên giảm có thể ăn lại.