Vẫn mang thiết kế đặc trưng của dòng MINI, song MINI Cooper và Cooper S đều phá cách và tiện dung hơn nhờ có thêm hai cánh cửa phía sau cho hàng ghế thứ 2. Chiều dài cơ sở của xe cũng được nâng lên 720mm giúp không gian bên trong xe rộng hơn, thể tích khoang chứa đồ lớn hơn. Khoang hành lý của phiên bản 5-cửa là 278 lít và tăng lên 941 lít khi gập hàng ghế thứ 2 xuống sàn.
|
Cooper và Cooper S đều phá cách và tiện dung hơn. |
Hai chiếc xe này đặc biệt nhấn mạnh vào tính hiện đại và thời trang. Các thiết kế mạ chrome vòng quanh cửa kính hay các chi tiết trang trí đã trở thành phong cách tiêu biểu của MINI ngày nay. Ngoài ra, chiếc xe sở hữu đèn chiếu sáng, đèn sương mù LED là trang bị tiêu chuẩn. Chiếc xe đi kèm với lốp Runflat an toàn và la-zăng 16 inch.
Nhà phân phối cũng cung cấp 08 màu sơn khác nhau gồm: Xám Moonwalk, Đỏ Blazing, Đen Midnight, Xanh rêu British Racing, Xanh biển Deep Blue, Xám Thunder, Sô-cô-la đá Iced Chocolate và Trắng White Silver trong khi nội thất chỉ có màu xám Hazy phối hợp với trang trí bọc da/vải, tấm ốp carbon và đèn trang trí. Điểm nổi bật của nội thất là ghế ngồi thể thao, vô lăng Servotronic, hệ thống giải trí MINi và màn hình iDrive.
|
Cả phiên bản đều trang bị những tính năng, công nghệ thiết kế hiện đại. |
Cooper trang bị động cơ 3 xy-lanh và Cooper S trang bị động cơ 4 xy-lanh kết hợp với hộp số 6AT. Chúng đều đi kèm công nghệ TwinPower Turbo tăng áp, phun nhiên liệu và điều khiển hành trình van biến thiên theo tốc độ VALVETRONIC.
Phiên bản MINI Cooper S 5cửa được trang bị động cơ xăng 2.0 lít 4-xy-lanh với công suất cực đại đạt đến 192 mã lực tại khoảng vòng tua 4.700 – 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 280 Nm tại 1.250 – 4.750 vòng/phút, tăng tốc từ 0-100 km/h mất 6,8 giây, vận tốc cực đại đạt 230 km/h. Mức tiêu hao nhiên liệu của MINI Cooper S phiên bản 5 cửa là 5,5 lít/ 100 km, chỉ số khí thải 129 g/100km đạt tiêu chuẩn EU6.
|
Chúng còn được trang bị hệ thống phân bổ lực kéo khi vào cua Performance Control |
Cả phiên bản đều trang bị những tính năng, công nghệ thiết kế hiện đại. Đó là hệ thống Tự động Khởi động/ Dừng (Auto Start/Stop), công nghệ MINIMALISM giảm thiếu trọng lượng thân xe và giảm lực cản, tối ưu tính động lực học. ABS, EBD, Hệ thống kiểm soát phanh khi vào cua (CBC) và Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp, hệ thống kiểm soát cân bằng thân xe (DSC), hệ thống chống trượt (DTC) là các trang bị an toàn tiêu chuẩn trên cả hai mẫu xe này.
Đặc biệt, chúng còn được trang bị hệ thống phân bổ lực kéo khi vào cua Performance Control giúp xe có thể vận hành nhanh nhẹn và vào cua sớm hơn tại tốc độ cao. Giá của hai phiên bản là Cooper và Cooper S lần lượt là 1,449 và 1,599 tỉ đồng. Đây là hai chiếc 5 cửa đầu tiên của Mini kể từ năm 1979 đến nay.