Lãi suất thẻ tín dụng tới trên 31%/năm
Cụ thể, mức lãi suất mà các ngân hàng tại Việt Nam áp dụng cũng rất đa dạng từ khoảng 15 đến trên 30%/năm tùy theo từng nhóm ngân hàng. Các ngân hàng quốc doanh niêm yết lãi suất thấp nhất sau đó đến các ngân hàng cổ phẩn và cao nhất là các ngân hàng nước ngoài. Nguyên nhân là thẻ tín dụng do các ngân hàng nước ngoài phát hành thường có các dịch vụ thanh toán đáng tín cậy và các dịch vụ gia tăng đa dạng, hấp dẫn hơn. Cụ thể, lãi suất vay qua thẻ tín dụng của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam áp dụng cho loại thẻ Visa bạch kim là 27,8%/năm, thẻ vàng là 28%/năm và thẻ tiêu chuẩn là 31,2%/năm. Ngoài mức lãi suất này, chủ thẻ còn chịu các loại phí khác như phí chậm thanh toán tài khoản là 4% khoản nợ tối thiểu (tối thiểu 80.000 đồng - tối đa 630.000 đồng), phí vượt hạn mức tín dụng là 100.000 đồng, trong trường hợp chủ thẻ dùng thẻ tín dụng rút tiền mặt còn phải “cõng” thêm loại phí rút tiền mặt là 4% và phí chuyển đổi ngoại tệ từ 2,75 - 4% tùy theo loại thẻ khi rút tiền ở nước ngoài. Tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, mức lãi suất cho vay tiêu dùng qua thẻ áp dụng phổ biến trên 25 đến trên 31%/năm.
So với lãi suất huy động VNĐ 5 - 8,5%/năm và lãi suất cho vay cá nhân có tài sản thế chấp ở mức 12%/năm thì mức lãi suất cho vay trên gấp 2 - 3 lần. Hiện nay, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức thấp 7-9%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác ở mức 9 - 11,5%/năm đối với cho vay ngắn hạn; 11,5-13%/năm đối với cho vay trung và dài hạn; trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các ngân hàng thương mại cho vay với mức lãi suất chỉ 6,5-7%/năm.
Tại sao lãi suất thẻ tín dụng cao hơn lãi suất thường?
Các lợi ích gia tăng nói trên của thẻ tín dụng góp phần khiến giá dịch vụ thẻ tín dụng (phản ánh thông qua lãi suất) cao hơn hình thức cấp tín dụng thông thường vì ngoài lãi suất tín dụng thông thường, lãi suất thẻ tín dụng còn bao gồm cả các loại phí khác đối với dịch vụ liên quan.
Trước hết, thẻ tín dụng là loại hình tín chấp, do vậy yêu cầu phải có phần bù rủi ro so với tín dụng thông thường (có thế chấp). Phần bù rủi ro này cao hơn đối với khách hàng có mức tín nhiệm thấp và ngược lại. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, rủi ro không thanh toán đủ, đúng hạn của khách hàng tăng cũng khiến chi phí bù rủi ro tăng.
Ngoài ra, ngân hàng phải chịu chi phí phát sinh thông qua việc cung cấp hạn mức thấu chi tối đa 45 ngày qua thẻ tín dụng. Nếu chủ thẻ thanh toán đầy đủ khoản vay trước hạn phải thanh toán (tối đa 45 ngày theo quy định) thì thực tế chủ thẻ đã được vay vốn với lãi suất 0%/năm trong thời hạn nói trên. Lãi suất thẻ tín dụng mà ngân hàng công bố thực chất chỉ áp dụng với số dư còn lại kể từ khi hết hạn 45 miễn lãi chứ không phải toàn bộ số tiền đã vay qua thẻ. Đây là đặc điểm làm phát sinh chi phí đáng kể trong hoạt động thẻ tín dụng vì ngân hàng phải cho vay lãi suất 0%/năm đối khách hàng trong vòng tối đa 1,5 tháng trong khi vẫn phải trả lãi huy động. Nếu tính cả phần lãi vay được miễn tối đa 45 ngày thì lãi suất thẻ tín dụng chỉ còn ở mức thấp hơn nhiều (thông thường khoảng 1/3 mức lãi suất danh nghĩa mà các ngân hàng thương mại niêm yết).
Bên cạnh đó, ngân hàng phải đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật để cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng sử dụng thẻ, ngoài ra là chi phí tham gia các liên minh thanh toán quốc tế và trả phí cho các công ty cung cấp dịch vụ thẻ quốc tế như Visa, Mastercard…Chưa kể, dịch vụ thẻ tín dụng ngày càng phát triển thì các vụ lừa đảo liên quan đến thẻ tín dụng gây thiệt hại đến cả ngân hàng và khách hàng cũng tăng, kéo theo chi phí xử lý các vấn đề liên quan trở thành một vấn đề đối với ngân hàng.
Như vậy, nếu tính cả thời gian không tính lãi tối đa 45 ngày được miễn lãi thì lãi suất áp dụng với thẻ tín dụng không quá cao. Bên cạnh đó, khách hàng được quyền vay vốn từ ngân hàng với thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Lãi suất thẻ tín dụng không đơn thuần là lãi suất cấp tín dụng mà còn phản ánh tất cả các chi phí khách hàng phải trả để được cấp tín dụng qua hình thức này và sử dụng các dịch vụ thanh toán một cách thuận lợi.