|
Ảnh minh họa.
|
80 – 90% ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) thường xuất hiện ở tuổi mãn kinh với các triệu chứng không đặc hiệu. Do đó, nếu có cảm giác đầy trướng bụng hoặc các triệu chứng về dạ dày ruột và tiết niệu... cần đi khám để phát hiện sớm bệnh.
Ung thư buồng trứng có rất nhiều thể, trong đó UTBMBT chiếm tới 80 – 90% và thường xuất hiện ở tuổi mãn kinh. Có khoảng hơn 1 nửa UTBMBT xuất hiện sau tuổi 65. Bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng không đặc hiệu hoặc không có triệu chứng ở giai đoạn sớm. Vì vậy, hầu hết bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Có khoảng 5 – 10 UTBMBT mang tính chất gia đình. Nguy cơ mắc UTBMBT tăng lên khi người phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái mắc ung thư buồng trứng hoặc ung thư vú, đặc biệt những người này bị bệnh khi còn trẻ. Tiền sử bản thân người phụ nữ bị mắc ung thư nội mạc tử cung hoặc ung thư đại trực tràng cũng có nguy cơ cao bị UTBMBT.
Biểu hiện của ung thư buồng trứng nói chung và UTBMBT nói riêng là bệnh nhân có thể có những triệu chứng không đặc hiệu như đầy tức, bụng to lên; chảy máu âm đạo bất thường, các triệu chứng về dạ dày, ruột và tiết niệu cũng có thể xuất hiện. Vì vậy, khi có cảm giác trướng và khó chịu vùng bụng nên khám kỹ tiểu khung và thăm âm đạo và trực tràng. UTBMBT thường tiến triển âm thầm và không có dấu hiệu đặc trưng, chính vì vậy phần lớn (hơn 70%) khi được phát hiện thì bệnh đã có giai đoạn III – IV.
Phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong ung thư buồng trứng nói chung, đặc biệt với UTBMBT. Phẫu thuật giúp đánh giá giai đoạn chính xác vì trong khi phẫu thuật có thể kiểm tra thìn trạng khối u, buồng trứng đối bên và toàn bộ các tổn thương trong ổ bụng. Phương pháp phẫu thuật đầy đủ bao gồm: Cắt tử cung toàn bộ, phần phụ hai bên, mạc nối lớn. Lấy bỏ hoặc phá hủy tối đa các khối u di căn, sao cho các khối còn lại kích thước <_ 1cm, lấy bỏ hạch di căn và lấy dịch rửa ổ bụng làm tế bào học. Ngoài ra, còn có thể được chỉ định truyền hóa chất và xạ trị tùy theo biểu hiện bệnh.
Các yếu tố tiên lượng tốt trong UTBMBT bao gồm thể giải phẫu bệnh là loại tế bào sáng, độ ác tính thấp, triệu chứng ẩn trên lâm sàng, toàn trạng tốt, tuổi trẻ, giai đoạn sớm và không có dịch cổ trướng. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 73% giai đoạn 1, 46% giai đoạn II, 19% giai đoạn III và 5% giai đoạn IV.