Khi mới nhập ngũ, chiến sỹ nào cũng biết đến bài học “vỡ lòng” một viên đạn có giá tương đương 3 cân thóc, bài học trên nhằm mục đích để người lính phải có trách nhiệm đối với từng phát bắn của mình.
Đó là bài học đơn giản từ xưa đối với vũ khí thông thường, còn hiện tại với thủy thủ trên tàu hải quân nắm trong tay các loại vũ khí công nghệ cao thì hiện vật quy đổi tương đương cho số tên lửa, ngư lôi mà họ có thể bắn đi sẽ phải lớn hơn rất nhiều.
Dưới đây là ước tính giá trị số lượng đạn tên lửa, ngư lôi trang bị trên các tàu mặt nước và tàu ngầm của Hải quân nhân dân Việt Nam (đơn giá được tham khảo từ nhiều nguồn trên các trang mạng quốc tế và không tính đến giá trị của đạn pháo):
1. Tàu hộ vệ tên lửa Sigma 9814: 67 triệu USD
|
Tàu hộ vệ tên lửa Sigma 9814.
|
Hệ thống vũ khí của Sigma 9814 bao gồm 8 tên lửa hành trình đối hạm Exocet Block III, 12 tên lửa hạm đối không tầm ngắn VL MICA cùng 6 ngư lôi hạng nhẹ cỡ 324mm MU-90.
Đây đều là những vũ khí thế hệ mới nhất của châu Âu, có tính năng chiến đấu rất cao nên cũng dễ hiểu khi giá thành của chúng cũng "trên trời": Tên lửa Exocet Block III có giá 5 triệu USD/quả; tên lửa phòng không VL MICA có giá 1,2 triệu USD/quả và giá của ngư lôi MU-90 là 2,1 triệu USD/quả.
2. Tàu hộ vệ tên lửa Gepard 3.9: 13,2 triệu USD
|
Tàu hộ vệ tên lửa Gepard 3.9
|
Hai tàu hộ vệ tên lửa Gepard 3.9 đầu tiên của Hải quân Việt Nam chỉ được trang bị 8 tên lửa đối hạm Kh-35 Uran-E và 8 tên lửa phòng không tầm ngắn 9M311 Sosna-R chứ chưa được trang bị vũ khí chống tàu ngầm.
Do chưa rõ thông tin về loại ngư lôi có thể được trang bị trên 2 chiếc Gepard tiếp theo nên bài viết chỉ căn cứ vào vũ khí trang bị hiện tại của 2 chiếc đầu tiên để ước tính giá trị.
Theo đó, tên lửa Kh-35 Uran-E có giá 1,5 triệu USD/quả còn tên lửa 9M311 Sosna-R có giá 150.000 USD/quả.
3. Tàu hộ vệ tên lửa cỡ nhỏ Molniya: 25,02 triệu USD
|
Tàu hộ vệ tên lửa Molniya Project 1241.8.
|
Tàu tên lửa Molniya mặc dù có lượng giãn nước đầy tải chỉ 540 tấn nhưng lại được trang bị hỏa lực cực mạnh gồm tới 16 tên lửa chống tàu Kh-35 Uran-E. Tàu thiên về tác chiến đối hạm nên không có chức năng chống ngầm và hỏa lực phòng không rất yếu với chỉ 2 pháo cao tốc AK-630M và 12 tên lửa phòng không vác vai Igla-1M (4 tên lửa trực chiến).
Tên lửa phòng không tầm thấp Igla-1M có giá 85.000 USD/ quả, tổng giá trị của 12 tên lửa loại này chỉ là 1,02 triệu USD, chưa bằng giá 1 quả Uran-E. Mặc dù giá thành đóng tàu chỉ bằng gần một nửa Gepard 3.9 nhưng số đạn tên lửa mà Molniya mang theo lại có giá trị gần gấp đôi.
4. Tàu tên lửa cỡ nhỏ BPS-500: 13,02 triệu USD
|
Tàu hộ vệ tên lửa BPS-500.
|
BPS-500 được trang bị 8 tên lửa đối hạm Kh-35E cùng với 12 tên lửa Igla-1M (4 tên lửa trực chiến) như trên Molniya. Do mang lượng vũ khí tương đương nên giá trị số đạn mà BPS-500 mang theo cũng tương đương Gepard 3.9.
5. Tàu ngầm Kilo 636: 12 triệu USD
|
Tàu ngầm Kilo 636.
|
Tàu ngầm Kilo 636 được trang bị 6 ống phóng ngư lôi cỡ 533mm có thể dùng để phóng ngư lôi chống tàu nổi 53-65, ngư lôi chống tàu ngầm/tàu nổi TEST-71 hoặc tên lửa hành trình chống hạm Klub-S.
Trong đó, đơn giá một quả ngư lôi 53-65 là 1,6 triệu USD, TEST-71 là 1,2 triệu USD, còn đạn Klub-S là 3,1 triệu USD.
Giả thiết trong khi thực hiện nhiệm vụ, Kilo 636 sẽ mang 2 tên lửa Klub-S cùng 2 ngư lôi 53-65 và 2 ngư lôi TEST 71 thì giá trị của số vũ khí này sẽ là (3,2x2 + 1,6x2 + 1,2x2) = 12 triệu USD.
Qua thống kê trên đây có thể thấy rõ vũ khí châu Âu có giá cao hơn rất nhiều so với vũ khí Nga. Với lượng tên lửa và ngư lôi mang theo có giá trị lên tới 67 triệu USD, nếu Sigma 9814 bắn hết cơ số này sẽ tương đương với giá thành đóng 1 chiếc Molniya. Tuy nhiên, nếu đạt hiệu quả thì thiệt hại của kẻ địch có thể lên tới hàng tỷ USD.