Mã vạch là gì?
Mã vạch chính cách tốt nhất giúp bạn có thể nhận biết và phân biệt các loại hàng hóa từ khắp nơi trên thế giới. Mỗi một quốc gia đều có một mã vạch riêng của mình và bất cứ mặt hàng nào cũng đều có mã vạch, nếu sản phẩm chưa có mã vạch thì có khả năng đó là hàng nhái, hàng giả kém chất lượng.
Nhận biệt hàng hóa Trung Quốc thông qua mã vạch
Thông thường với các nhãn hàng xuất xứ từ Trung Quốc sẽ có mã vạch EAN (“mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế). Đây chính là loại mã này có 13 chữ số trong đó 2 hoặc 3 số đầu tiên là số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước sản xuất.
Với những mặt hàng nội địa Trung Quốc có 3 chữ số đầu tiên (UCP code) trong dãy số mã vạch là từ 690 – 695. Ví dụ như: 6921734900135.
Khi bạn đã nắm được cách đọc mã vạch cơ bản bạn sẽ nắm bắt rõ được hầu hết những thông tin cơ bản về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái hoặc hàng không có nguồn gốc xuất xứ một cách dễ dàng.
Cách đọc mã vạch 13 số
Mã quốc gia: Thường là hai hoặc ba chữ số đầu. Mã quốc gia do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Đối với hàng của Việt Nam chúng ta mã số 893.
Mã doanh nghiệp: Thường thì mã doanh nghiệp thường từ bốn, năm hoặc sáu chữ số. Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng: Mã mặt hàng thường có năm, bốn, hoặc ba chữ số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp. Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Mỗi một mặt hàng sẽ có một mã vạch riêng của mình.
Số kiểm tra: Thông thường số cuối cùng trong 13 con số chính là số kiểm tra. Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Cách nhận biệt mã vạch của một số nước
690 – 692: Trung Quốc
00 – 09: Mỹ, Canada
30 – 37: Pháp
40 – 44: Đức
49: Nhật Bản
50: Anh Quốc
471: Đài Loan
880 GS1: Hàn Quốc (South Korea)
884 GS1: Cambodia
885 GS1: Thailand
888 GS1: Singapore
890 GS1: India
893 GS1: Việt Nam
899 GS1: Indonesia