Số 6: Atago, Nhật Bản. Đây là phiên bản nâng cấp từ tàu khu trục lớp Kongo với một số cải tiến. Atago là lớp tàu chiến thứ 2 của Nhật Bản được trang bị hệ thống chiến đấu tối tân Aegis cho phép đối phó với nhiều mối đe dọa khác nhau. Tàu có lượng choán nước đầy tải 10.000 tấn.Atago được trang bị 96 VLS Mk41 sử dụng tên lửa SM-2, tên lửa chống ngầm RUM-139 VL-ASROC; 8 tên lửa chống hạm SSM-1B do Nhật Bản chế tạo; tàu được vũ trang pháo hạm 127 mm; 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Phalanx 20 mm; 2 cụm phóng ngư lôi chống ngầm.Mặc dù Atago có không gian cho tên lửa khá nhiều nhưng chủ yếu thiên về phòng không. Tàu không được trang bị tên lửa Tomahawk nên năng lực tấn công tầm xa không được đánh giá cao. Giới hạn này chủ yếu do quy định trong Hiến pháp Nhật Bản. Số 7: Kongo, Nhật Bản. Đây là lớp tàu chiến duy nhất ở châu Á có khả năng phòng thủ tên lửa đạn đạo. 4 tàu khu trục lớp Kongo là một phần trong chương trình phòng thủ tên lửa Aegis BMD của Mỹ triển khai ở châu Á.Vũ khí chính của Kongo là tên lửa đánh chặn siêu hạng SM-3 với 90 VLS Mk41. Tên lửa này có thể bắn hạ tên lửa đạn đạo ở cự ly 700 km với khối IA/IB, 2.500 km với khối IIA. Ngoài ra, tàu còn được vũ trang pháo hạm 127 mm, 8 tên lửa chống hạm Harpoon, 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần, 2 cụm phóng ngư lôi chống ngầm.Kongo có lượng choán nước toàn tải 9.500 tấn. Điểm hạn chế của Kongo là không có nhà chứa cho trực thăng. Vũ khí trên tàu thiên về phòng thủ và phòng không, năng lực tấn công tầm xa khá hạn chế. Số 8: Akizuki, Nhật Bản. Đây là lớp tàu khu trục đa nhiệm mới nhất của lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản. Tàu được chế tạo cho nhiệm vụ hộ tống tàu sân bay trực thăng Hyuga và Izumo. Tàu được trang bị radar băng tần kép hiện đại cho phép phát hiện, phân loại nhiều mục tiêu.Tàu được vũ trang pháo hạm 127 mm, 32 VLS Mk41 sử dụng tên lửa phòng không tầm trung RIM-162 ESSM, tầm bắn 50 km, 8 tên lửa chống hạm SSM-1B, tầm bắn 150 km. 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Phalanx, 2 cụm phóng ngư lôi hạng nhẹ 324 mm.Akizuki có lượng choán nước đầy tải 6.800 tấn. Đuôi tàu có sàn đáp và nhà chứa cho trực thăng chống ngầm SH-60J. Tàu sử dụng hệ thống động lực tuabin khí, tốc độ tối đa 30 hải lý/giờ. Số 9: Type-45, Anh. Đây là tàu chiến mạnh nhất của hải quân Hoàng gia Anh. Type-45 được thiết kế đảm đương nhiệm vụ phòng không hạm đội. Tàu nổi bật với cột buồm hình tháp, trên đỉnh lắp radar SAMPSON với tầm trinh sát 400 km.Tàu được vũ trang pháo hạm 114 mm, 48 ống phóng thẳng đứng sử dụng tên lửa hải đối không Aster-30, tầm bắn 120 km, hoặc Aster-15, tầm bắn 30 km. 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Phalanx 20 mm, 2 pháo tự động 30 mm, 8 tên lửa chống hạm Harpoon.Phía sau được trang bị radar trinh sát tầm xa S1850M có thể phát hiện 1.000 mục tiêu ở cự ly 400 km. Type-45 có lượng choán nước toàn tải 8.500 tấn, tốc độ tối đa 30 hải lý/giờ. Số 10: Horizon, Italy. Đây là dự án hợp tác giữa Anh, Pháp và Italy. Sau đó Anh rút khỏi dự án và phát triển Type-45. Thiết kế thủy động lực học của Horizon rất giống với Type-45 của Anh. Điểm khác là đỉnh cột buồm lắp radar EMPAR với tầm trinh sát gần 500 km.Phần mũi tàu không được lắp pháo hạm, tàu được lắp 2 pháo hạm 76 mm nhưng bố trí ngay phía trước đài chỉ huy. Tàu được trang bị 48 ống phóng thẳng đứng sử dụng tên lửa phòng không Aster-15 và Aster-30. 8 tên lửa chống hạm Otomat, 2 cụm phóng ngư lôi chống ngầm MU90.Horizon hiện là nòng cốt trong sức mạnh của hải quân Italy. Tàu được trang bị hệ thống động lực kết hợp diesel - tuabin khí với tổng công suất 75.000 mã lực, tốc độ tối đa 29 hải lý/giờ. Tàu có lượng choán nước toàn tải 7.700 tấn.
Số 6: Atago, Nhật Bản. Đây là phiên bản nâng cấp từ tàu khu trục lớp Kongo với một số cải tiến. Atago là lớp tàu chiến thứ 2 của Nhật Bản được trang bị hệ thống chiến đấu tối tân Aegis cho phép đối phó với nhiều mối đe dọa khác nhau. Tàu có lượng choán nước đầy tải 10.000 tấn.
Atago được trang bị 96 VLS Mk41 sử dụng tên lửa SM-2, tên lửa chống ngầm RUM-139 VL-ASROC; 8 tên lửa chống hạm SSM-1B do Nhật Bản chế tạo; tàu được vũ trang pháo hạm 127 mm; 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Phalanx 20 mm; 2 cụm phóng ngư lôi chống ngầm.
Mặc dù Atago có không gian cho tên lửa khá nhiều nhưng chủ yếu thiên về phòng không. Tàu không được trang bị tên lửa Tomahawk nên năng lực tấn công tầm xa không được đánh giá cao. Giới hạn này chủ yếu do quy định trong Hiến pháp Nhật Bản.
Số 7: Kongo, Nhật Bản. Đây là lớp tàu chiến duy nhất ở châu Á có khả năng phòng thủ tên lửa đạn đạo. 4 tàu khu trục lớp Kongo là một phần trong chương trình phòng thủ tên lửa Aegis BMD của Mỹ triển khai ở châu Á.
Vũ khí chính của Kongo là tên lửa đánh chặn siêu hạng SM-3 với 90 VLS Mk41. Tên lửa này có thể bắn hạ tên lửa đạn đạo ở cự ly 700 km với khối IA/IB, 2.500 km với khối IIA. Ngoài ra, tàu còn được vũ trang pháo hạm 127 mm, 8 tên lửa chống hạm Harpoon, 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần, 2 cụm phóng ngư lôi chống ngầm.
Kongo có lượng choán nước toàn tải 9.500 tấn. Điểm hạn chế của Kongo là không có nhà chứa cho trực thăng. Vũ khí trên tàu thiên về phòng thủ và phòng không, năng lực tấn công tầm xa khá hạn chế.
Số 8: Akizuki, Nhật Bản. Đây là lớp tàu khu trục đa nhiệm mới nhất của lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản. Tàu được chế tạo cho nhiệm vụ hộ tống tàu sân bay trực thăng Hyuga và Izumo. Tàu được trang bị radar băng tần kép hiện đại cho phép phát hiện, phân loại nhiều mục tiêu.
Tàu được vũ trang pháo hạm 127 mm, 32 VLS Mk41 sử dụng tên lửa phòng không tầm trung RIM-162 ESSM, tầm bắn 50 km, 8 tên lửa chống hạm SSM-1B, tầm bắn 150 km. 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Phalanx, 2 cụm phóng ngư lôi hạng nhẹ 324 mm.
Akizuki có lượng choán nước đầy tải 6.800 tấn. Đuôi tàu có sàn đáp và nhà chứa cho trực thăng chống ngầm SH-60J. Tàu sử dụng hệ thống động lực tuabin khí, tốc độ tối đa 30 hải lý/giờ.
Số 9: Type-45, Anh. Đây là tàu chiến mạnh nhất của hải quân Hoàng gia Anh. Type-45 được thiết kế đảm đương nhiệm vụ phòng không hạm đội. Tàu nổi bật với cột buồm hình tháp, trên đỉnh lắp radar SAMPSON với tầm trinh sát 400 km.
Tàu được vũ trang pháo hạm 114 mm, 48 ống phóng thẳng đứng sử dụng tên lửa hải đối không Aster-30, tầm bắn 120 km, hoặc Aster-15, tầm bắn 30 km. 2 hệ thống phòng thủ tầm cực gần Phalanx 20 mm, 2 pháo tự động 30 mm, 8 tên lửa chống hạm Harpoon.
Phía sau được trang bị radar trinh sát tầm xa S1850M có thể phát hiện 1.000 mục tiêu ở cự ly 400 km. Type-45 có lượng choán nước toàn tải 8.500 tấn, tốc độ tối đa 30 hải lý/giờ.
Số 10: Horizon, Italy. Đây là dự án hợp tác giữa Anh, Pháp và Italy. Sau đó Anh rút khỏi dự án và phát triển Type-45. Thiết kế thủy động lực học của Horizon rất giống với Type-45 của Anh. Điểm khác là đỉnh cột buồm lắp radar EMPAR với tầm trinh sát gần 500 km.
Phần mũi tàu không được lắp pháo hạm, tàu được lắp 2 pháo hạm 76 mm nhưng bố trí ngay phía trước đài chỉ huy. Tàu được trang bị 48 ống phóng thẳng đứng sử dụng tên lửa phòng không Aster-15 và Aster-30. 8 tên lửa chống hạm Otomat, 2 cụm phóng ngư lôi chống ngầm MU90.
Horizon hiện là nòng cốt trong sức mạnh của hải quân Italy. Tàu được trang bị hệ thống động lực kết hợp diesel - tuabin khí với tổng công suất 75.000 mã lực, tốc độ tối đa 29 hải lý/giờ. Tàu có lượng choán nước toàn tải 7.700 tấn.