Nước biển sâu giàu khoáng chất và vi lượng
Nước biển sâu là dung dịch vệ sinh mũi rất giàu khoáng chất và trên 60 nguyên tố vi lượng, thay đổi theo độ sâu và độ xa. Nước biển sâu chứa nguyên tố đồng và kẽm, có tác dụng làm săn se niêm mạc, phục hồi niêm mạc suy yếu, sát khuẩn và kháng viêm tốt.
Nước biển sâu từ lâu được các nhà chuyên môn tin dùng như một giải pháp hỗ trợ điều trị hậu phẫu và các bệnh về đường hô hấp dựa vào tính chất sát khuẩn, kháng viêm của hơn 60 nguyên tố vi lượng trong thành phần nước biển.
TS Nguyễn Đình Nguyên (bên phải).
Tại Việt Nam với tiềm năng của một quốc gia có trên 3.261 km bờ biển và với vùng có thềm lục địa với độ sâu dưới 200m chiếm phần lớn diện tích vùng biển nhưng giá trị sử dụng của tầng nước biển sâu vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Hầu hết các công trình nghiên cứu về biển liên quan đến các vấn đề bề mặt, quy hoạch không gian, trong khi cả kho báu dưới biển sâu ít được đề cập.
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện những sản phẩm dược phẩm có thành phần từ nước biển sâu, mà tiêu biểu là các sản phẩm nước biển sâu sinh lý xịt mũi có nguồn gốc nhập khẩu.
Theo TS Nguyễn Đình Nguyên, loại nước biển vệ sinh mũi tốt nhất là loại được khai thác từ nước biển sâu ở dạng không pha loãng (100% nước biển). Loại này có hàm lượng khoáng chất và vi lượng như đồng, manganum, magnesium, lưu huỳnh, selen... nhiều hơn nước biển pha loãng vì vậy các tác dụng làm sạch, sát khuẩn, chống dị ứng, kháng viêm, làm ẩm niêm mạc mũi tốt hơn.
Trên cơ sở nghiên cứu giá trị của nước biển sâu đối với sức khỏe con người, nhóm các nhà khoa học Trường ĐHKHTN đã nghiên cứu đánh giá nguồn tài nguyên nước biển sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh mắt, xoang, miệng. Đề tài thành công giúp chúng ta sẽ không phải nhập khẩu, giảm giá thành sản xuất, mang lại lợi ích cho người dân Việt.
Xác định vùng biển có chất lượng nước tốt
Nước biển sâu dùng trong y tế thường được biểu hiện bởi các đặc điểm đặc trưng như nhiệt độ thấp, độ tinh khiết cao và giàu chất dinh dưỡng bởi việc chứa các nguyên tố có lợi.
Do nằm ở độ sâu ít nhận bức xạ Mặt trời nên hầu như nước biển sâu không có hoạt động vi khuẩn, ít có sự quang hợp của sinh vật phù du thực vật, tiêu thụ chất dinh dưỡng và nhiều phân hủy hữu cơ hoàn toàn từ nước ngầm và các ion khoáng từ đá và chứa các khoáng chất thấp.
Trên thực tế, hàm lượng khoáng chất trong nước có thể thay đổi theo vị trí địa lý và nguồn cấp.
Với mục tiêu khai thác nguồn nước biển sâu để phục vụ cho ngành Y dược thì nguồn cấp trước hết phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định, trong đó cần phải là nước thuộc khối biển có tốc độ dòng chảy chậm, dưới 0,5 cm/s nhằm đảm bảo độ ổn định, không bị pha lẫn các tạp chất đến từ nơi khác do quá trình hải lưu luân chuyển, vận chuyển.
Nếu khối biển có tốc độ dòng lớn, nước biển sâu tại đó sẽ chịu sự tác động của dòng chảy mà có chứa các tạp chất đến từ nhiều nơi mà dòng chảy đi qua.
Nhóm nghiên cứu tìm cách xác định các vùng mỏ nước biển sâu có thành phần hóa - lý - sinh đảm bảo các tiêu chuẩn. Khu vực lựa chọn là nơi ít chịu ảnh hưởng của dòng chảy từ lục địa đưa vật liệu trầm tích từ đất liền ra biển để tránh bị ô nhiễm, vùng nước lặng ít có sự xáo động với tốc độ dòng chảy.
Nhóm chọn vùng biển Quảng Bình, sau đó đo tốc độ dòng chảy trên toàn khu vực, đo và xác định theo các tầng độ sâu. Từ đó, nhóm khoanh vùng khu vực có biên độ dao động của dòng chảy thấp nhất.
Ngoài ra, các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công, định vị vùng nước biển sâu (bề mặt, diện tích) đạt tiêu chuẩn mỏ khoáng nước biển sâu với các yếu tố: Xác định được vùng ít bị tác động của dòng chảy ven bờ (tránh ô nhiễm từ dòng chảy ven bờ mang tới);
Xác định được vùng biển có biên độ dao động dòng hải lưu là nhỏ nhất trong khu vực; Xác định tầng nước biển (tại vùng không bị ảnh hưởng từ dòng chảy ven bờ, có biên độ dao động dòng hải lưu nhỏ nhất), không có tác động của ánh sáng, các bề mặt đáy biển, có chứa hàm lượng thành phần đảm bảo theo quy chuẩn.
Sau khi khoanh vùng khai thác, nhóm nghiên cứu giải pháp điều chế và tích hợp hương liệu thiên nhiên vào nước biển sâu tạo nước muối sinh lý phòng và hỗ trợ điều trị bệnh xoang, miệng.
Giải pháp gồm quy trình điều chế nước muối sinh lý 0,9% NaCl từ nước biển sâu khai thác tại vùng mỏ thuộc khu vực biển tỉnh Quảng Bình; quy trình tích hợp tinh dầu quế (giàu hợp chất Cinnamaldehyde) vào dung dịch nước biển sâu. Việc tích hợp này làm tăng khả năng kháng khuẩn và tạo mùi thơm, sử dụng trong phòng và hỗ trợ điều trị bệnh xoang và miệng.
Đề tài đã đăng kí sở hữu trí tuệ với hai giải pháp hữu ích đã được đồng ý. Giải pháp hữu ích đề xuất sản phẩm dung dịch nước muối sinh lý có tích hợp tinh dầu quế (giàu hợp chất Cinnamaldehyde). Và giải pháp hữu ích đề xuất quy trình công nghệ định vị nguồn nước biển sâu vùng biển Quảng Bình và quy trình khai thác nước biển sâu để sản xuất các sản phẩm dùng trong phòng và hỗ trợ điều trị một số bệnh về xoang, miệng.