Ngoài ra, người ta còn nhắc đến khả năng liệu việc như thần của ông trong chiến trận, mỗi khi gặp việc ông lại lần ngón tay tính toán rồi mới đưa ra quyết định. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách ông dự đoán như thế nào. Dưới đây xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
Bí ẩn về Mã Tiền Khóa của Khổng Minh
Gia Cát Lượng (SN 23/8/181, tức mùa thu năm Tân Dậu), người Dương Đô, quận Lang Nha, Từ Châu thời cuối Đông Hán (nay là huyện Nghi Nam, tỉnh Sơn Đông). Nhà có 3 anh em, anh trai là Gia Cát Cẩn sau làm quan bên Đông Ngô, ông cùng em trai Gia Cát Quân cùng làm quan cho Thục Hán.
Từ nhỏ đã mồ côi cha nên ông và em trai được người chú là Gia Cát Huyền nuôi dưỡng, sau đưa hai anh em ông chạy sang với Hình châu mục Lưu Biểu. Khi người chú mất, ông cùng em trai ẩn cư ở Nam Dương quận, thuộc vùng Long Trung, có trái núi gọi là Ngọa Long, Phục Long. Ngày ngày ông cày ruộng đọc sách, thích đọc Lương Phụ Ngâm, thường ví mình với những danh tướng thời xưa. Lúc đó mọi người đều không cho là như vậy, chỉ có mấy người bạn thân là tin vào tài năng của ông.
Sau khi được Lưu Bị 3 lần tới lều cỏ mời ra giúp, ông đã có công mang tính quyết định để tạo thành thế liên minh Tôn Lưu và xây dựng chính quyền Thục Hán. Sau khi Lưu Bị mất, ông được phong làm Vũ Hương Hầu, phò tá con trai Lưu Bị là Lưu Thiền, trở thành người lãnh đạo thực sự về quân sự và chính trị Thục Hán. Thời gian này ông đã 5 lần đưa quân đi bắc phạt Tào Ngụy.
Tượng đồng Khổng Minh - Gia Cát Lượng.
Lần thứ 5 thì ông bệnh rồi mất ở Ngũ Trượng Nguyên, được truy phong Trung Vũ Hầu. Người đời sau thường gọi ông một cách tôn kính là Vũ Hầu, Gia Cát Vũ Hầu.
Mã Tiền Khóa là phương pháp đơn giản mà Gia Cát Lượng khi hành quân, xuất hành…, thường dùng để chiêm đoán cát hung họa phúc.
Do phương pháp này tính toán rất nhanh, chỉ cần vài chục giây đồng hồ đã có thể cho ra kết quả tốt hay xấu, có thể đoán ngay trên lưng ngựa nên được gọi là Mã Tiền Khóa. Thực chất đây là phương pháp được giản hóa từ Kỳ Môn Độn Giáp, là cách gieo quẻ đơn giản hàng ngày mỗi khi ông thấy trong lòng bất an hoặc gặp việc đều có thể dùng.
Muốn sử dụng được Mã Tiền Khóa trước hết cần biết các yếu tố cơ bản sau:
12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Các tháng theo lịch âm từ từ tháng 1 đến tháng 12. Các ngày trong tháng từ ngày mùng 1 đến ngày 30. Các giờ trong ngày, gồm 12 giờ được đại diện bằng 12 con giáp: 1. Giờ Tý (23h đêm hôm trước đến 1h sáng hôm sau; 2. Giờ Sửu (1h-3h); 3. Giờ Dần 3h- 5h); 4. Giờ Mão (5h-7h); 5. Giờ Thìn (7h -9h); 6. Giờ Tỵ (9h-11h); 7. Giờ Ngọ (11h-13h); 8. Giờ Mùi (13h-15h); 9. Giờ Thân (13h- 17h); 10. Giờ Dậu (17h-19h); 11. Giờ Tuất (19h-21h); 12. Giờ Hợi (21h-23h).
Các quẻ dự đoán gồm có Đại An, Lưu Liên, Tốc Hỉ, Xích Khẩu, Tiểu Cát và Không Vong, vị trí như trong hình vẽ. Trong đó các quẻ tốt là Đại An, Tốc Hỉ, Tiểu Cát. Thứ tự dự đoán sẽ theo chiều kim đồng hồ và vị trí bắt đầu tính từ Đại An.
Phương pháp dự đoán bí ẩn
Trước hết cần xác định việc mà mình muốn dự đoán trong đầu, sau đó ngầm chọn một con giáp trong số 12 con giáp (hoặc có thể lấy chính giờ lúc mình dự đoán hoặc giờ mà mình định làm việc) rồi tra xem tháng hiện tại là tháng mấy, ngày mấy âm dương lịch đều được. Xác định xong bắt đầu đếm trên đầu ngón tay từ vị trí Đại An thuận theo kim đồng hồ, điểm kết thúc của tháng chính là điểm bắt đầu để đếm ngày.
Sau khi có được vị trí cuối cùng của ngày thì đó chính là điểm xuất phát của con giáp mà mình đã ngầm chọn trong đầu, vị trí kết thúc cũng là kết quả quẻ mà mình suy đoán. Nếu vào vị trí Đại An, Tốc Hỉ, Tiểu Cát là quẻ tốt. Nếu vào vị trí Lưu Liên, Xích Khẩu, Không Vong là quẻ xấu.
Ví dụ một người muốn dự đoán ngày mai xuất hành sẽ ra sao? Và người ta ngầm chọn con giáp là Tuất. Hôm đó là ngày 11 tháng 5. Bắt đầu từ Đại An đếm theo chiều kim đồng hồ là (1) Đại An – (2) Lưu Liên – (3) Tốc Hỉ - (4) Tích Khẩu – (5) Tiểu Cát. Chuyển sang đếm ngày bắt đầu từ Tiểu Cát cho đến 11 là Tốc Hỉ. Tiếp đó đếm từ Tý đến con giáp mà mình chọn là Tuất ở vị trí thứ 11 và được kết quả là Đại An. Như vậy ta có thể biết được rằng đây là quẻ tốt, tuy nhiên còn cần phải suy luận xem ý nghĩa của quẻ đó ra sao.
Ý nghĩa các quẻ
Quẻ số 1: Đại An, đại cát, trăm sự đều thành công, ý nghĩa là khi còn đang ở trạng thái chưa hoạt động thì mọi việc đã rất thuận lợi, đồ bị mất vẫn chưa đi xa. Gia trạch bình an, người có bệnh thì tình trạng bệnh sẽ ổn định hoặc chuyển biến tốt. Sự tranh đấu sẽ không còn, mọi chuyện bình ổn. Ngũ hành thuộc mộc, gặp Thanh Long màu sắc xanh, ở phía Đông, nếu muốn cầu tài thì có thể đi về phương này. Gặp được quý nhân tiếp dẫn, khi mưu trù làm việc thì nên dùng số 1, 5, 7 (ý chỉ sự việc có thể phát sinh vào ngày giờ tháng năm 1, 5, 7, 15, 17. Số lượng có thể là 1, 5, 10, 100, ngàn hoặc triệu hoặc vật gì đó ứng với các số trên…), tất được tài, trúng tuyển, thăng chức, lợi, thắng.
Khi kết quả ra quẻ này thì may mắn, nhưng do là quẻ tĩnh nên chỉ nên tĩnh không nên động. Nếu hỏi về vận thế thì tương đối tốt, tình trạng phát triển ổn định nhưng không nên manh động tiến thêm. Nếu hỏi về tài lộc thì cầu tài được nhưng không nên mở rộng, chỉ nên làm nghề cũ. Nếu hỏi tình cảm thì ở nữ là tốt thuận lợi, nếu ở nam thì kém, tuy ổn định nhưng không có sự mới mẻ, có vấn đề nhỏ.
Nếu hỏi sự nghiệp thì trước mắt ổn định, được khen ngợi nhưng tránh tự cao tự đại. Hỏi về sức khỏe thì không có bệnh tật lớn, nhưng chú ý nghỉ ngơi. Hỏi về việc tâm linh thì Đại An là quẻ giải hạn nên không có vấn đề gì lớn, nếu trẻ nhỏ kinh sợ trong nhà thì do tự thân gây ra. Ở người lớn có thể do phía đông có vấn đề hoặc có người động thổ. Hỏi xuất hành thì được bình an.
Quẻ số 2: Lưu Liên, hung vừa, đại sự không thành công, ý nghĩa là người đi vẫn chưa quay về nên việc khó có thể thành, cần phải làm đi làm lại nhiều lần, việc mà mình mưu cầu vẫn chưa nhìn thấy tương lai. Nếu có kiện tụng hoặc có việc liên quan đến chính quyền thì cần dừng hoãn lại. Người ở xa quay về rồi lại đi, đồ bị mất ở hướng Nam cần phải nhanh chóng mới có thể tìm lại. Sẽ xảy ra khẩu thiệt thị phi, các việc khác thì không hung không cát. Ngũ hành thuộc thủy, màu đen, vị trí ở phương Bắc, gặp Huyền Vũ, nếu mưu trù công việc thì nên chọn 2, 8, 10, kỵ số 1, 6, 7, có thể phá tài, bại thua, miễn chức. Quẻ này có ý nghĩa là sự ám muội bất minh, chậm trễ, phiền hà.
Khi kết quả được quẻ này là xấu, mọi việc bị cản trở, chậm trễ không nên mưu trù lớn. Nếu hỏi về vận thế thì tương đối mờ mịt, tâm không vui, mọi việc bị cản trở. Nếu hỏi tài lộc thì cầu tài không được, đây là quẻ phá tài, bị người khác làm ảnh hưởng mà mất tiền. Hỏi tình cảm thì hai bên có vấn đề trong trao đổi, “chiến tranh lạnh” hoặc mất cân bằng. Hỏi sự nghiệp thì bị thượng cấp để ý hoặc bị hãm hại sau lưng. Sức khỏe đường ruột dạ dày không thoải mái, tinh thần áp lực quá lớn gây bệnh.
Quẻ số 3: Tốc Hỉ, tốt vừa, đại sự có thể thành có nghĩa là người mình cần lập tức tới nơi, việc tốt lập tức tới cửa, tiền bạc cũng nhanh chóng thu được (tài lộc ở hướng Nam). Vật bị mất ở hướng Nam hoặc Tây Nam, dò hỏi người đi đường có thể lập tức tìm thấy. Cầu quan hoặc những việc liên quan đến chính quyền được quý nhân giúp đỡ có thể thành công.
Người bị bệnh có thể sẽ khỏi hoàn toàn, gia trạch bình an, có tin của người thân ở phương xa về. Ngũ hành thuộc hỏa, màu đỏ, vị trí ở Nam, gặp chu tước, mưu sự dùng 3, 6, 9 có thể thắng, đắc tài, trúng tuyển, thăng chức. Quẻ này có ý là nhanh chóng, vui mừng, cát lợi, là lúc thời cơ đã tới.
Kết quả được quẻ này thì may mắn rất nhanh sẽ đến. Nếu hỏi về vận thế thì trước mắt rộng mở, nên tích cực hành động có thể được như ý nguyện. Hỏi về tài lộc thì cầu tài được, nhưng mất tiền trước sau mới được hoặc đó là dấu hiệu của được trước mất sau, vì vậy nếu đã đắc tài thì nên sớm dừng lại. Hỏi về tình cảm, nếu mới bắt đầu thì tốt, nếu đã có một thời gian duy trì thì nên tránh tranh cãi.
Hỏi về sự nghiệp thì công việc có lợi nhưng cần chú ý mất mát giấy tờ. Hỏi về sức khỏe thì có vấn đề về tim, tuần hoàn máu hoặc đau đầu, áp lực nhưng không lớn. Hỏi về việc tâm linh khi trẻ nhỏ trong nhà kinh sợ thì có thể do động vật hoặc nữ thần xung phạm, người lớn thì bị nam thần xung phạm.
Quẻ số 4: Xích Khẩu, tiểu hung, việc nhỏ không thể thành công, có nghĩa là cầu quan hoặc liên quan đến việc quan đều hung, xảy ra thị phi mâu thuẫn lớn, vật bị mất cần nhanh chóng đi tìm, bạn bè người thân ở xa xảy ra việc gây kinh động. Trong nhà không được an lành, có người đang trù úm đố kỵ và thù hận, nhà có người bệnh tật hoặc sự cố ngoài ý muốn. Ngũ hành thuộc Kim, màu trắng, vị trí Tây, gặp Bạch Hổ, mưu sự dùng 4, 7, 10, kỵ số 3, 7, 9. Quẻ này có ý không được may mắn, sợ hãi, hung hiểm, khẩu thiệt thị phi, có thất bại nhỏ, phá tài, giáng chức bỏ lỡ cơ hội.
Khi kết quả được quẻ này thì xấu, ý nghĩa là vận thế kém, có họa về tra¬nh chấp, miệng lưỡi thị phi. Nếu hỏi vận thế thì tiền đồ không rõ, nếu có kế hoạch lớn thì nhanh chóng thực hiện tránh kéo dài. Hỏi về tài lộc thì cầu tài khó, dao động thất thường. Hỏi về tình cảm thì dễ có phân tra¬nh hoặc nữ giới có tật bệnh. Hỏi sự nghiệp thì nếu là vũ chức thì thuận lợi, nếu là văn chức thì ngược lại.
Hỏi về sức khỏe thì có vấn đề về khí quản, phổi hoăc tai nạn huyết quang, quẻ Xích Khẩu cũng có ý nghĩa tật bệnh. Nếu hỏi về tâm linh thì có thể do phạm hung thần trong việc chọn ngày sai hoặc bị người khác trù úm. Hỏi về xuất hành thì trước mắt khó khăn hoặc có sự rầy rà.
Quẻ số 5: Tiểu Cát, việc nhỏ có thể thành công, có ý nghĩa là người mà mình đợi sẽ tới, sẽ có việc vui đến nhà, tiểu nhân đều đã tránh xa, vật bị mất có thể tìm thấy ở hướng Tây Nam, giao dịch hoặc cầu tài thu được lợi lộc như ý. Cầu hôn cát lợi, hòa khí tràn ngập, có thể coi là đại cát đại lợi. Người bị bệnh có thể chuyển nguy thành an, bệnh khỏi, kiện tụng tranh chấp sẽ được hòa giải, mọi việc đều tốt. Ngũ hành thuộc thủy, gặp lục hợp, mưu sự nên dùng 1, 5, 7 có sự hòa hợp, hàm ý là cát lợi.
Nếu kết quả được quẻ này thì mọi việc đều tốt nhưng không được như an ổn như Đại An hay nhanh chóng Tốc Hỉ. Nếu hỏi về vận thế thì tương đối tốt, duy trì trạng thái hiện tại thì ngày càng tốt. Nếu hỏi về tài lộc thì cầu tài được, có dấu hiệu đắc tài từ người khác. Nếu hỏi về tình cảm thì nếu chưa có sẽ được người khác giới thiệu, đã có thì thuận lợi hòa hợp. Hỏi về sự nghiệp thì công việc tốt, nhưng cần chú ý tài chính và sự trao đổi với thuộc cấp. Hỏi về sức khỏe thì có vấn đề ở hệ thống gan mật nhưng không lớn.
Quẻ số 6: Không Vong, đại hung, trăm việc đều không thành, có nghĩa là người thân, bạn bè ở phương xa không có tin tức gì, có tiểu nhân tác oai tác quái, cầu tài không có lợi, bị thua lỗ. Người thân bạn bè ở ngoài có thể bị tai nạn, vật bị mất không thể tìm thấy, kiện tụng tranh chấp, cầu quan hoặc việc liên quan đến chính quyền sẽ đem đến họa hại, hình ngục hoặc tổn thương.
Người có bệnh thì bệnh tình thêm nặng, đi tìm người thì không có nhà, mưu sự khó thành. Ngũ hành thuộc Thổ, màu vàng, phương vị trung cung, gặp Câu Trần. Quẻ này có ý nghĩa không may mắn, không có kết quả, lo lắng ưu phiền. Chủ việc ở 3, 6, 9, kỵ số 4, 6, 8, nhất định mất tiền, bại, thoái, cách chức, họa lao ngục.
Khi kết quả được quẻ này là xấu, đại diện cho việc sự nghiệp ảm đạm, trong lòng bất an, vận thế dao động thất thường. Nếu hỏi về vận thế thì không tốt, tự mình không thể đưa ra quyết định, nên nghe ý kiến người khác, không nên phán đoán tùy tiện. Nếu hỏi về tài lộc thì cầu tài khó, giữ mình là quan trọng nhất. Nếu hỏi về tình cảm thì hai bên dễ có tranh chấp vì vấn đề của người khác hoặc bị cuốn vào việc người khác.
Hỏi về sự nghiệp thì công việc không thuận lợi, dễ bị ám hại hoặc nói xấu sau lưng, hoặc có thể vì việc người khác mà khiến mình bất lợi. Hỏi về sức khỏe thì tì vị có bệnh hoặc hệ thống thần kinh có vấn đề. Nếu hỏi về tâm linh thì dương trạch hoặc âm phần của gia đình có vấn đề gây xung phạm. Hỏi về xuất hành thì giữa đường gặp bất trắc.
Trên đây là những kiến thức cơ bản về cách dùng Mã Tiền Khóa của Khổng Minh được diễn giải theo cách đơn giản để bạn đọc tiện theo dõi. Do việc sử dụng Mã Tiền Khóa cần phải am hiểu rất nhiều lĩnh vực mới có thể đưa đến kết quả suy đoán chính xác vì vậy bài viết trên chỉ mang tính chất để bạn đọc tham khảo và hiểu biết hơn về nhân vật Gia Cát Lượng.