Birds (chim) là cách lính Mỹ gọi máy bay trực thăng trong chiến tranh Việt Nam. Ảnh: Sofrep.com.Boom-boom (bùm bùm) nghĩa là "làm chuyện ấy" và Boom-boom girl là tiếng lóng để ám chỉ gái điếm. Ảnh: Vintag.Buy the farm (tậu trang trại) nghĩa là đã bị giết chết. Ảnh: OUPblog.White mice (chuột bạch): Cách gọi "thân mật" cảnh sát giao thông ở miền Nam Việt Nam, vì những người này mặc quân phục trắng. Ảnh: Psywarrior.Bohica: Là viết tắt của câu "bend over here it comes again", sử dụng khi tình huống bất lợi ập đến. Ảnh: VCA.Cowboy (cao bồi): Dùng để chỉ những kẻ chuyên đi cướp giật bằng xe máy ở các đô thị miền Nam Việt Nam. Ảnh tư liệu.Aussie: Cách lính Mỹ dùng để gọi lính Australia, và đôi khi là lính đồng minh từ các nước khác trong chiến tranh Việt Nam. Ảnh: Pinterest.Disneyland Far East (Disneyland Viễn Đông): Đây là tên gọi không chính thức của Bộ chỉ huy Viện trợ Quân sự Mỹ tại Việt Nam. Ảnh: Mapio.Dolphin (cá heo): Một cách gọi những chiếc máy kéo 5 tấn của quân đội Mỹ. Ảnh: Pinterest.Duster (máy hút bụi): Nghĩa là loại xe tăng 25 tấn được trang bị 2 súng máy 40mm. Ảnh: Vietnam Veteran News.Frag (mảnh lựu đạn): Dùng để nói về những vụ giết chóc lẫn nhau của lính Mỹ, thường là bằng cách dùng lựu nạn ném vào nhà vệ sinh hoặc hầm cá nhân. Các vụ này thường được giải trình là tai nạn.Pig (lợn): Cách lính Mỹ gọi những khẩu súng đại liên M60 của mình. Ảnh: Armchair General Magazine.Idiot stick (cây gậy ngu ngốc): Cách gọi chung của lính Mỹ với súng ống của mình trên chiến trường. Ảnh: TNW.Loach (cá chạch): Một tên gọi dân dã của trực thăng OH-6. Ảnh: Vietnam Helicopters Museum.Meat factory (nhà máy thịt): Là cách lính Mỹ gọi các bệnh viện cơ sở ý tế trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Ảnh: Daily Mail.Meat wagon (xe chở thịt): Cách gọi cáng thương hoặc bất cứ phương tiện nào dùng để vận chuyển thương binh. Ảnh: Virginia Historical Society's Blog.Smack (cái tát): Tiếng lóng để chỉ heroin được sử dụng trong quân ngũ. Ảnh: Points.Xem video: Lược sử cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Birds (chim) là cách lính Mỹ gọi máy bay trực thăng trong chiến tranh Việt Nam. Ảnh: Sofrep.com.
Boom-boom (bùm bùm) nghĩa là "làm chuyện ấy" và Boom-boom girl là tiếng lóng để ám chỉ gái điếm. Ảnh: Vintag.
Buy the farm (tậu trang trại) nghĩa là đã bị giết chết. Ảnh: OUPblog.
White mice (chuột bạch): Cách gọi "thân mật" cảnh sát giao thông ở miền Nam Việt Nam, vì những người này mặc quân phục trắng. Ảnh: Psywarrior.
Bohica: Là viết tắt của câu "bend over here it comes again", sử dụng khi tình huống bất lợi ập đến. Ảnh: VCA.
Cowboy (cao bồi): Dùng để chỉ những kẻ chuyên đi cướp giật bằng xe máy ở các đô thị miền Nam Việt Nam. Ảnh tư liệu.
Aussie: Cách lính Mỹ dùng để gọi lính Australia, và đôi khi là lính đồng minh từ các nước khác trong chiến tranh Việt Nam. Ảnh: Pinterest.
Disneyland Far East (Disneyland Viễn Đông): Đây là tên gọi không chính thức của Bộ chỉ huy Viện trợ Quân sự Mỹ tại Việt Nam. Ảnh: Mapio.
Dolphin (cá heo): Một cách gọi những chiếc máy kéo 5 tấn của quân đội Mỹ. Ảnh: Pinterest.
Duster (máy hút bụi): Nghĩa là loại xe tăng 25 tấn được trang bị 2 súng máy 40mm. Ảnh: Vietnam Veteran News.
Frag (mảnh lựu đạn): Dùng để nói về những vụ giết chóc lẫn nhau của lính Mỹ, thường là bằng cách dùng lựu nạn ném vào nhà vệ sinh hoặc hầm cá nhân. Các vụ này thường được giải trình là tai nạn.
Pig (lợn): Cách lính Mỹ gọi những khẩu súng đại liên M60 của mình. Ảnh: Armchair General Magazine.
Idiot stick (cây gậy ngu ngốc): Cách gọi chung của lính Mỹ với súng ống của mình trên chiến trường. Ảnh: TNW.
Loach (cá chạch): Một tên gọi dân dã của trực thăng OH-6. Ảnh: Vietnam Helicopters Museum.
Meat factory (nhà máy thịt): Là cách lính Mỹ gọi các bệnh viện cơ sở ý tế trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Ảnh: Daily Mail.
Meat wagon (xe chở thịt): Cách gọi cáng thương hoặc bất cứ phương tiện nào dùng để vận chuyển thương binh. Ảnh: Virginia Historical Society's Blog.
Smack (cái tát): Tiếng lóng để chỉ heroin được sử dụng trong quân ngũ. Ảnh: Points.
Xem video: Lược sử cuộc kháng chiến chống Mỹ.