Hầu hết các thiết kế pháo phòng thủ tầm gần CIWS trên tàu chiến hiện đại thường được biết đến là dùng thiết kế theo kiểu pháo nòng xoay Gatling (6-7-11 nòng). Tuy nhiên, có một quốc gia cũng dùng pháo đa nòng nhưng “không chấp nhận” thiết kế theo kiểu Gatling.Đó là Meroka - hệ thống phòng thủ tầm gần 12 nòng 20mm của Hải quân Tây Ban Nha. Thay vì sử dụng thiết kế Gatling, Meroka sử dụng 12 khẩu pháo Oerlikon 20mm/120 gắn trên 2 hàng, mỗi hàng 6 khẩu pháo.Mục đích chính của hệ thống là chống lại các mối đe dọa như tên lửa chống hạm và các loại tên lửa dẫn đường chính xác khác. Tuy nhiên nó cũng có thể được sử dụng chống lại máy bay, tàu chiến và các tàu mặt nước nhỏ, các mục tiêu ven biển và thủy lôi. Vũ khí này được gắn chủ yếu vào các tàu Hải quân Tây Ban Nha có kích thước từ tàu hộ tống trở lên.Thuật ngữ MeRoKa (từ “Mehrrohrkanone” của Đức, có nghĩa là “Pháo đa nòng”) có thể ám chỉ loại vũ khí như súng Nordenfelt nhưng thường được sử dụng đề cập đến hệ thống phòng thủ tầm gần CIWS của Hải quân Tây Ban Nha này. Meroka đã được phát triển và sản xuất bởi công ty Tây Ban Nha FABA (Fabrica de Artillería Bazan).Không giống như một khẩu pháo Gatling, Meroka sử dụng nhiều khẩu pháo nòng đơn bắn theo loạt hoặc đồng thời. Các nòng pháo không hề đặt song song mà chĩa ra để mở rộng vùng ảnh hưởng. Những khẩu pháo được gắn trên tháp pháo tự động khép kín và được chỉ thị bởi radar hoặc một hệ thống điều khiển quang điện tử.Phiên bản gốc của Meroka được chỉ thị bởi một hệ thống radar riêng biệt. Sau đó một radar chỉ thị mục tiêu băng sóng I Lockheed Electronic PVS-2 Sharpshooter được lắp đặt thẳng trên tháp pháo. Radar được thiết kế để chỉ thị mục tiêu ở khoảng cách 5.000 m, với loạt bắn đầu của Meroka đến mục tiêu ở khoảng cách 1.500 m và phá hủy mục tiêu ở khoảng cách 500m.Các phiên bản sau đó có cả một hệ thống nhắm mục tiêu quang điện tử, để hoạt động trong điều kiện gây nhiễu điện tử cao. Nhiều thay đổi gần đây bao gồm một hệ thống theo dõi hồng ngoại do Israel thiết kế và các thiết bị điện tử khác cung cấp bởi Indra Sistemas, Tây Ban Nha để sử dụng trong môi trường tác chiến mới.Thông số kỹ thuật cơ bản: 12 pháo Oerlikon 20mm/120. Trọng lượng tháp pháo: 4.500kg. Góc tà: -15 độ đến +85 độ. Góc phương vị: 360 độ. Trên tháp pháo lắp thêm radar PVS-2 Sharpshooter và hệ thống chỉ thị mục tiêu quang điện tử.Tốc độ bắn của một khẩu pháo: 120 phát/phút. Tốc độ bắn của 12 khẩu pháo: 1.440 phát/phút. Sơ tốc đầu nòng: 1.290m/s. Loại đạn sử dụng: đạn xuyên giáp có guốc ốp nòng vạch đường (APDS-T). Cơ số đạn trong tháo pháo: 720 viên đạn với 60 viên đạn mỗi khẩu pháo. Tầm bắn: 2.000m.
Hầu hết các thiết kế pháo phòng thủ tầm gần CIWS trên tàu chiến hiện đại thường được biết đến là dùng thiết kế theo kiểu pháo nòng xoay Gatling (6-7-11 nòng). Tuy nhiên, có một quốc gia cũng dùng pháo đa nòng nhưng “không chấp nhận” thiết kế theo kiểu Gatling.
Đó là Meroka - hệ thống phòng thủ tầm gần 12 nòng 20mm của Hải quân Tây Ban Nha. Thay vì sử dụng thiết kế Gatling, Meroka sử dụng 12 khẩu pháo Oerlikon 20mm/120 gắn trên 2 hàng, mỗi hàng 6 khẩu pháo.
Mục đích chính của hệ thống là chống lại các mối đe dọa như tên lửa chống hạm và các loại tên lửa dẫn đường chính xác khác. Tuy nhiên nó cũng có thể được sử dụng chống lại máy bay, tàu chiến và các tàu mặt nước nhỏ, các mục tiêu ven biển và thủy lôi. Vũ khí này được gắn chủ yếu vào các tàu Hải quân Tây Ban Nha có kích thước từ tàu hộ tống trở lên.
Thuật ngữ MeRoKa (từ “Mehrrohrkanone” của Đức, có nghĩa là “Pháo đa nòng”) có thể ám chỉ loại vũ khí như súng Nordenfelt nhưng thường được sử dụng đề cập đến hệ thống phòng thủ tầm gần CIWS của Hải quân Tây Ban Nha này. Meroka đã được phát triển và sản xuất bởi công ty Tây Ban Nha FABA (Fabrica de Artillería Bazan).
Không giống như một khẩu pháo Gatling, Meroka sử dụng nhiều khẩu pháo nòng đơn bắn theo loạt hoặc đồng thời. Các nòng pháo không hề đặt song song mà chĩa ra để mở rộng vùng ảnh hưởng. Những khẩu pháo được gắn trên tháp pháo tự động khép kín và được chỉ thị bởi radar hoặc một hệ thống điều khiển quang điện tử.
Phiên bản gốc của Meroka được chỉ thị bởi một hệ thống radar riêng biệt. Sau đó một radar chỉ thị mục tiêu băng sóng I Lockheed Electronic PVS-2 Sharpshooter được lắp đặt thẳng trên tháp pháo. Radar được thiết kế để chỉ thị mục tiêu ở khoảng cách 5.000 m, với loạt bắn đầu của Meroka đến mục tiêu ở khoảng cách 1.500 m và phá hủy mục tiêu ở khoảng cách 500m.
Các phiên bản sau đó có cả một hệ thống nhắm mục tiêu quang điện tử, để hoạt động trong điều kiện gây nhiễu điện tử cao. Nhiều thay đổi gần đây bao gồm một hệ thống theo dõi hồng ngoại do Israel thiết kế và các thiết bị điện tử khác cung cấp bởi Indra Sistemas, Tây Ban Nha để sử dụng trong môi trường tác chiến mới.
Thông số kỹ thuật cơ bản: 12 pháo Oerlikon 20mm/120. Trọng lượng tháp pháo: 4.500kg. Góc tà: -15 độ đến +85 độ. Góc phương vị: 360 độ. Trên tháp pháo lắp thêm radar PVS-2 Sharpshooter và hệ thống chỉ thị mục tiêu quang điện tử.
Tốc độ bắn của một khẩu pháo: 120 phát/phút. Tốc độ bắn của 12 khẩu pháo: 1.440 phát/phút. Sơ tốc đầu nòng: 1.290m/s. Loại đạn sử dụng: đạn xuyên giáp có guốc ốp nòng vạch đường (APDS-T). Cơ số đạn trong tháo pháo: 720 viên đạn với 60 viên đạn mỗi khẩu pháo. Tầm bắn: 2.000m.