Vị thuốc Đông y quen thuộc tạo đột phá trong điều trị ung thư
Nhóm nghiên cứu dẫn đầu bởi hai cơ sở học thuật danh tiếng của Mỹ là Đại học Brown và Trường Y Harvard tiết lộ tiềm năng một vị thuốc Đông y cổ xưa trong việc tạo ra phương pháp điều trị ung thư não mang tính cách mạng.
Theo Thu Anh/Người lao động
Theo SciTech Daily, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng một dẫn xuất của hợp chất tự nhiên gọi là indrirubin đã cung cấp một phương pháp mới để điều trị u nguyên bào thần kinh đệm, một loại ung thư não "tử thần".
Các nhà khoa học Brown - Harvard và một số đối tác đã tạo nên loại thuốc thử nghiệm mang tên called 6’-bromoindirubin acetoxime (BiA) từ indrirubin và đã thành công trong việc làm chậm sự phát triển của khối u, cải thiện tỉ lệ sống sót trong thử nghiệm trên động vật.
Điều đáng chú ý là indrirubin không phải thứ xa lạ với các nền y học cổ truyền phương Đông. Nó chính là vị thuốc Đông y quen thuộc từ cây chàm mèo.
Cây chàm mèo mang sắc tố xanh được người châu Á dùng để bào chế thuốc Đông y, nhuộm vải (Ảnh minh họa từ Internet)
Cây chàm mèo có rất nhiều ứng dụng ở các nước châu Á như Trung Quốc hay Việt Nam, từ việc dùng để nhuộm áo màu xanh chàm cho đến dùng trong các bài thuốc điều trị sốt, sưng amidan, các bệnh cảm cúm, trị rong kinh, thanh nhiệt, giải độc.
Vì vậy có thể nói nguồn cung cấp indrirubin không khó tìm và cũng có giá thành thấp.
Theo các tác giả, người Trung Quốc vốn đã dùng vị thuốc này để hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính, do đó họ cho rằng nó có tiềm năng để điều trị một số loại ung thư khác nhau và đưa ra thử nghiệm.
Thuốc mới BiA từ dẫn xuất indrirubin dựa trên công thức hạt nano, nhắm đến hệ miễn dịch tự nhiên của sinh vật bị nhiễm bệnh để trở thành bạn đồng hành đắc lực trong việc kìm hãm khối u.
Nghiên cứu vừa được công bố trên tạp chí khoa học Cell Reports Medicine và các nhà khoa học vẫn đang làm việc để tiến tới thử nghiệm lâm sàng (trên người).
Đông Tây y có rất nhiều bài thuốc chữa bệnh tiểu đường. Bạn chắc chắn sẽ bất ngờ bởi có những nguyên liệu dùng làm thuốc chữa bệnh quá quen thuộc mà nhiều khi chúng ta thường bỏ đi.
Lá dứa
Lá dứa hay lá nếp vẫn thường được dùng trong chế biến món ăn, tạo màu thực phẩm. Ít ai biết rằng đây còn là cây thuốc chữa bệnh. Lá dứa có thể chữa được nhiều bệnh như đau nhức xương khớp, ho, viêm phế quản và cả tiểu đường tuýp 2. Lá dứa là loại lá lành tính nên người bệnh tiểu đường có thể sử dụng lâu dài mà không lo hại đến sức khỏe.
Theo bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, táo mèo, nấm mèo, cây râu mèo là những vị thuốc hay và phổ biến trong dân gian.
Táo mèo
Ở Việt Nam, táo mèo mọc hoang và được trồng nhiều ở Lai Châu, Yên Bái, Sơn La, Lào Cai với độ cao trên 1.000m.
Theo bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Tấn Vũ, Trưởng đơn vị điều trị ban ngày, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, cơ sở 3, thành phần táo mèo chứa 2,76% tanin; 2,7% các axit hữu cơ và 16,4% đường.
Theo y học hiện đại, sau khi uống táo mèo, lượng enzym trong bao tử tăng, giúp cho việc tiêu hóa tốt hơn, lượng axit béo tăng giúp tiêu hóa chất mỡ tốt hơn.
Táo mèo giúp làm hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành, giãn mạch và chống loạn nhịp tim. Bên cạnh đó, táo mèo có tác dụng hạ lipid máu rõ rệt, làm giảm xơ vữa động mạch với cơ chế chủ yếu do vị thuốc tăng tác dụng bài tiết cholesterol. Táo mèo còn giúp an thần, làm tăng tính thẩm thấu mao mạch và làm co tử cung.
Theo Đông y, táo mèo là vị thuốc chủ yếu tác dụng lên bộ máy tiêu hóa.
Táo mèo là vị thuốc hay, người dân thường dùng để ngâm rượu. Ảnh minh họa: SS
Táo mèo được người dân vùng Tây Bắc dùng ngâm thành một loại rượu có màu nâu, vị ngọt thơm đặc trưng. Khi sử dụng với liều lượng hợp lý, rượu táo mèo giúp trị bệnh viêm khớp, cao huyết áp, kích thích tiêu hóa, giúp tóc bóng mượt. Lưu ý, không nên sử dụng rượu táo mèo khi đang đói.
Bác sĩ Vũ cho hay, do táo mèo có tác dụng giảm lipid trong máu nên không hoàn toàn tốt với nam giới.
“Lipid đóng vai trò quan trọng khi tổng hợp các chất cần cho tinh hoàn sản xuất ra tinh dịch. Uống táo mèo thường xuyên có thể làm giảm sản xuất tinh trùng, giảm ham muốn của nam giới. Vì vậy, nam giới không nên dùng rượu táo mèo liên tục mà nên dùng cách ngày, hạn chế dùng nhiều một lúc”, bác sĩ Vũ lý giải.
Râu mèo
Cây râu mèo có nhiều thành phần hóa học như: orthosiphonin, một ít tinh dầu, một ít chất béo, tanin (5-6%), đường, saponin tritecpenic và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ (chủ yếu là muối kali). Bác sĩ Vũ cho hay chỉ dùng lá hoặc cành của cây râu mèo làm thuốc.
Theo y học hiện đại, cây râu mèo có tác dụng lợi tiểu, tăng cường bài tiết nước tiểu, hỗ trợ điều trị sỏi thận, bệnh gout; giúp hạ đường huyết, chống oxy hóa, giảm đau, kháng khuẩn, chống viêm, hạ sốt, bảo vệ gan, giảm mỡ máu và chốn béo phì.
Trong y học cổ truyền, cây râu mèo có vị ngọt, hơi đắng và tính mát, tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ thấp, lợi tiểu. Cây râu mèo thường dùng để điều trị các chứng bệnh về tiêu hóa, tiểu tiện không thông, phù thũng, sỏi thận, đau nhức xương khớp...
Nấm mèo (mộc nhĩ)
Theo y học hiện đại, mộc nhĩ có một số tác dụng như chống oxy hóa, nâng cao sức đề kháng, tăng cường khả năng giải độc phóng xạ và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư; tác dụng chống viêm; hỗ trợ chống đông máu, cải thiện thành mạch, giảm mỡ máu, ngăn chặn hình thành mảng xơ vữa và quá trình ngưng kết tiểu cầu trong các bệnh tim mạch; hỗ trợ điều trị, ngăn ngừa sỏi thận, sỏi mật, sỏi bàng quang
Đối với y học cổ truyền, mộc nhĩ có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ khí huyết, thông mạch, cầm máu, thanh nhiệt, giải độc tiêu viêm, nhuận táo, lợi trường vị,…
Mộc nhĩ trị các bệnh như lở, bền cơ, trường phong hạ huyết, tiểu ra máu, băng huyết; chữa xuất huyết, chảy máu cam, táo bón, suy nhược toàn thân, góp phần điều trị lỵ do nhiệt, đau răng, bệnh trĩ ra máu.
Bác sĩ Vũ lưu ý không dùng kết hợp mộc nhĩ với củ cải trắng, ốc bươu hay sử dụng sau khi ngâm nước quá lâu, có thể gây ngộ độc. Người viêm dạ dày mạn tính, viêm đại tràng hoặc đại tiện phân lỏng không nên sử dụng mộc nhĩ. Ngoài ra, không nên ăn quá nhiều mộc nhĩ vì có thể gây khó tiêu.
Vi phẫu giúp tái lập lại toàn bộ mạng lưới mạch – thần kinh với độ chính xác cao, nhưng bệnh nhân phải được đưa đến bệnh viện đủ năng lực càng sớm càng tốt.
Người gặp vấn đề về bệnh lý giác mạc có thể biến chứng gây sẹo, suy giảm thị lực. Do đó người bệnh nên theo dõi kỹ, điều trị sớm bảo đảm chất lượng thị lực.