|
Đất ở tại đô thị có giá thấp nhất 40.000 đồng/m2 và cao nhất 162 triệu đồng/m2. |
Nhằm đáp ứng yêu cầu giảm dần sự chênh lệch với mặt bằng giá thị trường, góp phần thiết lập cơ chế chính sách đồng bộ trong quản lý đất đai, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội Vũ Hồng Khanh đã ký ban hành Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định số 96, giá đất Hà Nội 2015 cao nhất là 162 triệu đồng/m2, áp dụng tại phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm. Giá đất thấp nhất áp dụng tại khu vực nông thôn của một số huyện ngoại thành là 480.000 đồng/m2.
Trong đó, giá đất tại các quận được quy định như sau: Quận Hoàn Kiếm có giá đất cao nhất là 162 triệu đồng/m2, thấp nhất 5,8 triệu đồng/m2; quận Hai Bà Trưng có giá đất tương ứng là 92 triệu đồng/m2, thấp nhất 5,525 triệu đồng/m2; quận Ba Đình 116 triệu đồng/m2, thấp nhất 5,312 triệu đồng/m2; quận Hà Đông cao nhất 30 triệu đồng/m2 và thấp nhất là 1,781 triệu đồng/m2…
Như vậy, giá “đất vàng” tại các quận đã được điều chỉnh tăng gấp đôi, đạt mức trần so với khung do Chính phủ quy định. Bảng giá này được thành phố Hà Nội áp dụng từ 1/1/2015 đến 31/12/2019.
Cũng theo Quyết định số 96, giá đất tại khu vực các huyện cao nhất nằm ở khu vực Nguyễn Xiển, xã Tân Triều thuộc khu vực giáp ranh huyện Thanh Trì với giá 29 triệu đồng/m2; thấp nhất là 430.000 đồng/m2.
Đất tại các khu đô thị mới, khu đấu giá, tái định cư, khu công nghệ cao đã đặt tên và xác định trong bảng giá (đã xây dựng đường giao thông) có giá cao nhất là 25,2 triệu đồng/m2; thấp nhất là 1,789 triệu đồng/m2.
Đối với đất nông nghiệp trồng lúa nước và trồng cây hàng năm, thành phố Hà Nội quy định giá cao nhất ở khu vực đồng bằng là 252.000 đồng/m2; giá đất thấp nhất ở khu vực miền núi là 54.400 đồng/m2.
Tương tự, đất nuôi trồng thủy sản tại khu vực đồng bằng có giá cao nhất 252.000 đồng/m2, thấp nhất ở miền núi là 36.000 đồng/m2. Giá đất rừng phòng hộ, rừng đặc dùng, rừng sản xuất cao nhất ở khu vực đồng bằng là 60.000 đồng/m2 và thấp nhất ở miền núi là 30.000 đồng/m2.
Riêng giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa (thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013), Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội sẽ xác định giá đất cụ thể cho từng trường hợp.
Để tổ chức thực hiện theo đúng bảng giá đất này, Phó Chủ tịch Vũ Hồng Khanh yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm định kỳ tổ chức cập nhật biến động giá đất trên địa bàn để làm căn cứ lập phương án trình Ủy ban Nhân dân thành phố ban hành bảng giá đất định kỳ 5 năm một lần và công bố vào ngày 1/1 của năm đầu kỳ.
Phó Chủ tịch Vũ Hồng Khanh cũng đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các phòng tài nguyên và môi trường theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.