Dây tơ hồng là một loại dây ký sinh trên các cây khác, thân sợi có màu vàng hay nâu nhạt, không có lá. Cây có rễ “mút” để hút các thức ăn từ cây chủ. Ảnh: Alobacsi.Bộ phận từ dây tơ hồng thường dùng làm thuốc là dây hoặc hạt (thỏ ty tử) đã được phơi hay sấy khô. Ảnh: Alobacsi.Theo Đông y, dây tơ hồng là vị thuốc hơi ngọt đắng, tính bình, không độc. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi thủy, giải độc. Dùng chữa thổ huyết, nục huyết, huyết băng, lâm trọc, đới hạ, lỵ tật, hoàng đản, ung nhọt, rôm sảy... Ảnh: Alobacsi.Dây tơ hồng có thể chế thành một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả không tác dụng phụ. Ảnh: Phụ nữ Việt Nam.Hỗ trợ điều trị chứng liệt dương: Hạt tơ hồng 12g; lộc giác giao 20g; thục địa, phá cố chỉ, bá tử nhân, phục linh mỗi vị 12g. Làm thành viên, mỗi ngày uống 20 - 30g. 15 ngày là một liệu trình. Ảnh: Phụ nữ Việt Nam.Chữa tiểu tiện không thông: Dây tơ hồng vàng một nắm, nấu cùng gốc hẹ, lấy nước bôi vào vùng bụng quanh rốn. Dùng 3 - 5 ngày. Ảnh: Phụ nữ Việt Nam.Chữa khí hư do thận hư: Hạt tơ hồng 8g; thục địa, hoài sơn mỗi vị 12g; sơn thù, đan bì, phục linh, phụ tử chế, trạch tả, khiếm thực, tang phiêu tiêu mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang. Ảnh: Làm nội trợ.Chữa kiết lỵ: Dây tơ hồng vàng thêm vài lát gừng vào sắc uống với liều 30g mỗi ngày. Dùng trong 5 ngày để chữa bệnh. Ảnh: Làm nội trợ.
Dây tơ hồng là một loại dây ký sinh trên các cây khác, thân sợi có màu vàng hay nâu nhạt, không có lá. Cây có rễ “mút” để hút các thức ăn từ cây chủ. Ảnh: Alobacsi.
Bộ phận từ dây tơ hồng thường dùng làm thuốc là dây hoặc hạt (thỏ ty tử) đã được phơi hay sấy khô. Ảnh: Alobacsi.
Theo Đông y, dây tơ hồng là vị thuốc hơi ngọt đắng, tính bình, không độc. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi thủy, giải độc. Dùng chữa thổ huyết, nục huyết, huyết băng, lâm trọc, đới hạ, lỵ tật, hoàng đản, ung nhọt, rôm sảy... Ảnh: Alobacsi.
Dây tơ hồng có thể chế thành một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả không tác dụng phụ. Ảnh: Phụ nữ Việt Nam.
Hỗ trợ điều trị chứng liệt dương: Hạt tơ hồng 12g; lộc giác giao 20g; thục địa, phá cố chỉ, bá tử nhân, phục linh mỗi vị 12g. Làm thành viên, mỗi ngày uống 20 - 30g. 15 ngày là một liệu trình. Ảnh: Phụ nữ Việt Nam.
Chữa tiểu tiện không thông: Dây tơ hồng vàng một nắm, nấu cùng gốc hẹ, lấy nước bôi vào vùng bụng quanh rốn. Dùng 3 - 5 ngày. Ảnh: Phụ nữ Việt Nam.
Chữa khí hư do thận hư: Hạt tơ hồng 8g; thục địa, hoài sơn mỗi vị 12g; sơn thù, đan bì, phục linh, phụ tử chế, trạch tả, khiếm thực, tang phiêu tiêu mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang. Ảnh: Làm nội trợ.
Chữa kiết lỵ: Dây tơ hồng vàng thêm vài lát gừng vào sắc uống với liều 30g mỗi ngày. Dùng trong 5 ngày để chữa bệnh. Ảnh: Làm nội trợ.