Theo Đông y, cúc hoa có vị ngọt đắng, tính hơi hàn, cũng đi vào các kinh phế, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, sáng mắt.
- Cúc hoa vàng còn gọi là kim cúc hay hoàng cúc, tên khoa học là Chrysanthemun indicum L.C boreale Ma và C Lavandulaejolium (Fisch) Mak.
Theo Đông y, cúc hoa có vị ngọt đắng, tính hơi hàn, cũng đi vào các kinh phế, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, sáng mắt. Thông thường sử dụng trị các chứng phong nhiệt ở can kinh, mắt mờ, mắt đỏ sưng đau, hoa mắt, chóng mặt, cao huyết áp, viêm não nhẹ, viêm mũi, viêm mủ da, viêm vú, kiết lị, chảy nước mắt nhiều... Liều dùng trung bình cho dạng thuốc sắc từ 4 - 24g.
* Chữa thị lực kém do thoái hóa hoàng điểm (điểm vàng): Cúc hoa vàng 12g, thục địa 20g, hạt thảo quyết minh 20g, thương truật 12g, chi tử 12g, hoàng cầm 12g, cẩu kỷ tử 12g, đại táo 12g, long nhãn 12g, viễn chí 12g, xác ve sầu 8g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống kéo dài 1 - 2 tháng.
* Chữa tròng mắt khô, hoa mắt chóng mặt: Cúc hoa vàng 12g, cẩu kỷ tử 20g, đan bì 12g, phục linh 12g, sơn thù 16g, trạch tả 12g, hoài sơn 16g, thục địa 32g. Tất cả các vị sấy khô tán thành bột mịn. Cho mật luyện thành viên hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô đồng. Ngày uống 16 - 20 viên, chia 3 lần, chiêu với nước.
* Chữa thận hư, mờ mắt, hoa mắt choáng váng, huyết áp cao: Cúc hoa vàng 12g, hạt thảo quyết minh 12g, cẩu kỷ tử 12g, thục địa hoàng 12g, huyền sâm 12g, hoài sơn 12g, trạch tả 12g, ngưu tất 12g. Tất cả sắc lấy nước thuốc uống, chia 2 - 3 lần trong ngày.
BS Tuấn Linh