Củ dền có nguồn gốc Địa Trung Hải, được nhập vào nước ta, hiện trồng nhiều ở Đà Lạt và các tỉnh, có bán ở các chợ. Củ dền có màu đỏ là do chứa chất betanidin. Củ dền thường xào, nấu canh thịt, hầm xương, nấu súp, hoặc xay nước uống, ngoài ra còn được phơi khô dùng dạng bột ăn dần hoặc làm thuốc.
Theo y học cổ truyền, củ dền có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Tác dụng giải nhiệt, mát huyết, khai vị, an thần. Củ dền dùng chữa táo bón hiệu quả, chữa trị nóng nhiệt, đau đầu, mất ngủ, kiết lỵ, đại tiện ra máu...
Theo dược lý hiện đại, củ dền có nhiều vitamin A, B, C, PP, K và giàu khoáng chất (chỉ thua men bia) Mg, P, Can Fe, Cu, Br, Zn và axit amin.
Tài liệu gần đây còn cho rằng, củ dền là loại rau bổ dưỡng, giúp ăn ngon ngủ sâu hơn, phòng chữa viêm dây thần kinh, bệnh lao, bệnh ung thư... Sau đây là một số bài thuốc đơn giản nhưng hiệu nghiệm có sử dụng củ dền.
* Chữa ôn bệnh sốt cao, miệng khô khát, táo bón, tiểu vàng: Củ dền và đậu xanh mỗi vị 100 - 150g sắc nước uống ngày 2 - 3 lần.
* Chữa kiết lỵ đại tiện ra máu: Củ dền giã vắt nước cho uống.
Lưu ý, củ dền có nhiều chất ngọt, tính hàn, người bị tiểu đường, người tạng hàn dễ tiêu chảy không nên dùng nhiều.