So sánh tốc độ khởi động máy từ các chế độ trên, Sleep có tốc độ nhanh nhất sau đó là chế độ Hibernate, và cuối cùng Shutdown có tốc độ khởi động chậm nhất. Thế nhưng, so sánh về mức tiêu thụ điện năng thì Shutdown lại dẫn dầu, lựa chọn nào sẽ tốt nhất cho máy tính của bạn? Việc sử dụng thế nào cho phù hợp sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và thói quen của người sử dụng. Shutdown là chế độ tắt máy quen thuộc với người sử dụng. Lựa chọn này sẽ tắt toàn bộ các chương trình đang mở cùng với hệ điều hành, đồng nghĩa với việc nó mất nhiều thời gian để khởi động lại máy tính khi làm việc. Tuy nhiên, Shutdown là lựa chọn tiết kiệm điện nhất, cho phép các ứng dụng hoạt động lại một cách hiệu quả nhất. Nếu không rời máy trong thời gian lâu, chỉ trong khoảng thời gian ngắn, lựa chọn Shutdown có thể tiêu hao điện năng nhiều hơn so với chế độ Sleep nên hoàn toàn không cần thiết. Lựa chọn Hibernate trong thời gian ngắn, khi khởi chạy lại có thể có một vài ứng dụng không hoạt động, bạn sẽ cần Shutdown và khởi động lại máy. Do đó, lựa chọn Sleep là tốt nhất cho người dùng khi bạn rời máy tính trong thời gian ngắn. Sleep (hay standby) là chế độ ngủ trưa của máy tính, cho phép máy tính ở trạng thái tiêu thụ ít năng lượng, mà vẫn duy trì bộ nhớ của hệ thống với các ứng dụng và dữ liệu hoạt động. Chế độ này sử dụng hữu ích khi bạn cần rời máy tính trong khoảng thời gian ngắn, còn trong thời gian dài, bạn sẽ phải lựa chọn Shutdown hoặc Hibernate. Ưu điểm của chế độ Sleep là tiết kiệm điện năng và pin, giúp người dùng nhanh chóng quay trở lại với công việc, mà không mất công tìm lại dữ liệu đang làm dở dang trước đó. Hibernate là chế độ ngủ đông, gần giống với chế độ Sleep, nhưng thay vì lưu các dữ liệu vào bộ nhớ RAM, dữ liệu ở chế độ này sẽ được lưu vào một tập tin trên ổ cứng. Sử dụng chế độ Hibernate tiết kiệm điện năng nhiều hơn Sleep. Người dùng nên sử dụng chế độ này khi không sử dụng máy tính trong một khoảng thời gian dài, như để máy tính qua đêm, để tiết kiệm điện năng trong khi có thể nhanh chóng trở lại công việc. Để có thể dễ dàng sử dụng các chế độ trên hiệu quả cho máy tính của mình, người dùng có thể thiết lập các chế độ khi ấn nút nguồn máy tính hoặc khi gập màn hình của laptop lại. Bạn thay đổi thiết lập bằng cách ấn phím Windows, gõ vào Power Buttons và ấn Enter. Cửa sổ Control Panel với các tùy chỉnh sẽ hiện ra cho bạn lựa chọn.
So sánh tốc độ khởi động máy từ các chế độ trên, Sleep có tốc độ nhanh nhất sau đó là chế độ Hibernate, và cuối cùng Shutdown có tốc độ khởi động chậm nhất. Thế nhưng, so sánh về mức tiêu thụ điện năng thì Shutdown lại dẫn dầu, lựa chọn nào sẽ tốt nhất cho máy tính của bạn?
Việc sử dụng thế nào cho phù hợp sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và thói quen của người sử dụng. Shutdown là chế độ tắt máy quen thuộc với người sử dụng. Lựa chọn này sẽ tắt toàn bộ các chương trình đang mở cùng với hệ điều hành, đồng nghĩa với việc nó mất nhiều thời gian để khởi động lại máy tính khi làm việc.
Tuy nhiên, Shutdown là lựa chọn tiết kiệm điện nhất, cho phép các ứng dụng hoạt động lại một cách hiệu quả nhất.
Nếu không rời máy trong thời gian lâu, chỉ trong khoảng thời gian ngắn, lựa chọn Shutdown có thể tiêu hao điện năng nhiều hơn so với chế độ Sleep nên hoàn toàn không cần thiết.
Lựa chọn Hibernate trong thời gian ngắn, khi khởi chạy lại có thể có một vài ứng dụng không hoạt động, bạn sẽ cần Shutdown và khởi động lại máy. Do đó, lựa chọn Sleep là tốt nhất cho người dùng khi bạn rời máy tính trong thời gian ngắn.
Sleep (hay standby) là chế độ ngủ trưa của máy tính, cho phép máy tính ở trạng thái tiêu thụ ít năng lượng, mà vẫn duy trì bộ nhớ của hệ thống với các ứng dụng và dữ liệu hoạt động. Chế độ này sử dụng hữu ích khi bạn cần rời máy tính trong khoảng thời gian ngắn, còn trong thời gian dài, bạn sẽ phải lựa chọn Shutdown hoặc Hibernate.
Ưu điểm của chế độ Sleep là tiết kiệm điện năng và pin, giúp người dùng nhanh chóng quay trở lại với công việc, mà không mất công tìm lại dữ liệu đang làm dở dang trước đó.
Hibernate là chế độ ngủ đông, gần giống với chế độ Sleep, nhưng thay vì lưu các dữ liệu vào bộ nhớ RAM, dữ liệu ở chế độ này sẽ được lưu vào một tập tin trên ổ cứng.
Sử dụng chế độ Hibernate tiết kiệm điện năng nhiều hơn Sleep. Người dùng nên sử dụng chế độ này khi không sử dụng máy tính trong một khoảng thời gian dài, như để máy tính qua đêm, để tiết kiệm điện năng trong khi có thể nhanh chóng trở lại công việc.
Để có thể dễ dàng sử dụng các chế độ trên hiệu quả cho máy tính của mình, người dùng có thể thiết lập các chế độ khi ấn nút nguồn máy tính hoặc khi gập màn hình của laptop lại. Bạn thay đổi thiết lập bằng cách ấn phím Windows, gõ vào Power Buttons và ấn Enter. Cửa sổ Control Panel với các tùy chỉnh sẽ hiện ra cho bạn lựa chọn.