Cà cuống (Lethocerus indicus) dài 8-10 cm, là côn trùng bản địa ở Nam và Đông Nam Á. Loài này dùng chân trước khỏe và nước bọt có độc để chế ngự những con mồi đôi khi lớn hơn cả chúng như ếch nhái và cá. Cà cuống được dùng làm nguyên liệu ẩm thực ở nhiều quốc gia.Bọ cạp nước (Nepa cinerea) dài 1,8-2,2 cm, được ghi nhận ở châu Âu, Bắc Á và Bắc Phi. Loài côn trùng thủy sinh này thường bò ven các vũng nước nông để bắt mồi. Chúng thở qua cái đuôi dài ở đuôi.Gọng vó (Gerris lacustris) dài 1-1,2 cm, phân bố rộng trên thế giới. Có khả năng lướt đi trên nước nhờ hiệu ứng sức căng bề mặt, loài này xác định vị trí con mồi nhờ các gợn sóng mà nó tạo ra.Bọ bơi chèo chấm (Corixa punctata) dài 1,2 cm, phổ biến ở châu Âu. Chúng sử dụng các chân sau khỏe như mái chèo để bơi, thức ăn là tảo và các mảnh vụn hữu cơ trong ao.Bọ xít bụng khí (Ilyocoris cimicoides) dài 1,5 cm, có nguồn gốc châu Âu và đã xâm nhập vào nhiều khu vực khác. Sống ở vùng rìa nông của các hồ và sông chảy chậm, loài này giữ không khí bên dưới đôi cánh gấp lại.Bọ đo nước (Hydrometra stagnorum) dài 1,2 cm, sống quanh bờ các ao, hồ và sông ở châu Âu. Chúng di chuyển chậm, chuyên ăn côn trùng nhỏ và giáp xác.Bọ que nước (Ranatra linearis) dài 3-3,5 cm, là côn trùng bản địa ở lục địa Á - Âu và Bắc Phi. Sống trong các ao nước có thực vật, loại bọ có cơ thể thanh mảnh này dùng chân trước chuyên hóa để bắt cá nhỏ.Bọ bơi ngửa nâu hay bọ gạo (Notonecta glauca) dài 1,7 cm, sống trong các ao hồ, kênh mương ở lục địa Á - Âu và Bắc Phi. Chúng có kiểu bơi ngửa đặc trưng, con mồi là động vật có xương sống nhỏ như nòng nọc và cá bột.Mời quý độc giả xem video: Bướm nghệ sĩ hóa trang | VTV7.
Cà cuống (Lethocerus indicus) dài 8-10 cm, là côn trùng bản địa ở Nam và Đông Nam Á. Loài này dùng chân trước khỏe và nước bọt có độc để chế ngự những con mồi đôi khi lớn hơn cả chúng như ếch nhái và cá. Cà cuống được dùng làm nguyên liệu ẩm thực ở nhiều quốc gia.
Bọ cạp nước (Nepa cinerea) dài 1,8-2,2 cm, được ghi nhận ở châu Âu, Bắc Á và Bắc Phi. Loài côn trùng thủy sinh này thường bò ven các vũng nước nông để bắt mồi. Chúng thở qua cái đuôi dài ở đuôi.
Gọng vó (Gerris lacustris) dài 1-1,2 cm, phân bố rộng trên thế giới. Có khả năng lướt đi trên nước nhờ hiệu ứng sức căng bề mặt, loài này xác định vị trí con mồi nhờ các gợn sóng mà nó tạo ra.
Bọ bơi chèo chấm (Corixa punctata) dài 1,2 cm, phổ biến ở châu Âu. Chúng sử dụng các chân sau khỏe như mái chèo để bơi, thức ăn là tảo và các mảnh vụn hữu cơ trong ao.
Bọ xít bụng khí (Ilyocoris cimicoides) dài 1,5 cm, có nguồn gốc châu Âu và đã xâm nhập vào nhiều khu vực khác. Sống ở vùng rìa nông của các hồ và sông chảy chậm, loài này giữ không khí bên dưới đôi cánh gấp lại.
Bọ đo nước (Hydrometra stagnorum) dài 1,2 cm, sống quanh bờ các ao, hồ và sông ở châu Âu. Chúng di chuyển chậm, chuyên ăn côn trùng nhỏ và giáp xác.
Bọ que nước (Ranatra linearis) dài 3-3,5 cm, là côn trùng bản địa ở lục địa Á - Âu và Bắc Phi. Sống trong các ao nước có thực vật, loại bọ có cơ thể thanh mảnh này dùng chân trước chuyên hóa để bắt cá nhỏ.
Bọ bơi ngửa nâu hay bọ gạo (Notonecta glauca) dài 1,7 cm, sống trong các ao hồ, kênh mương ở lục địa Á - Âu và Bắc Phi. Chúng có kiểu bơi ngửa đặc trưng, con mồi là động vật có xương sống nhỏ như nòng nọc và cá bột.
Mời quý độc giả xem video: Bướm nghệ sĩ hóa trang | VTV7.