Hiện vật cá Bống trắng do Nhật hoàng Akihito tặng Bảo tàng Việt Nam vẫn đang được Bảo tàng sinh học thuộc khoa Sinh học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, (nay là Đại học Khoa học Tự nhiên, Lê Thánh Tông, Hà Nội) lưu lại. Nguồn ảnh: VnExpressLoài cá Bống trắng này có tên khoa học là Glossogobius sparsipapillus, thuộc Họ Cá bống trắng Gobiidae, Bộ Cá vược Perciformes. Loài cá này được phát hiện phân bố ở cả Cần Thơ và Bến Tre, Việt Nam. Chúng có thân thon dài, phía sau dẹp ngang, đầu dẹp đứng, mõm dài và nhọn. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast Asia Mắt của loài cá Bống này gần như nằm ngang trên đỉnh đầu. Hai lỗ mũi tương đốI gần nhau. Lỗ mũi trước hình ống. Miệng rộng, xiên. Hàm dưới hơi nhô ra. Rạch miệng kéo dài đến bờ trước của ổ mắt. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast AsiaTrên mỗi hàm của loài cá có nhiều hàng răng, hàng trong và hàng ngoài cùng nở rộng. Lưỡi chẻ đôi. Khe mang rộng. Trên má có 5 đường cảm giác chạy song song, tất cả đều là đường đơn. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast AsiaVảy tròn trước vây lưng nhỏ kéo dài đến bờ sau ổ mắt. Thân phủ vảy lược to. Vây lưng hai cái rời nhau. Khởi điểm vây lưng thứ hai trước vây hậu môn. Vây ngực tròn dài. Vây bụng hình bầu dục dài. Vây đuôi tù. Thân có màu nâu hoặc hơi vàng nhạt. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast AsiaCó 5 đường đốm đen nhạt dọc theo đường giữa hông. Bề rộng đốm đen nhỏ hơn nửa chiều cao thân tại chỗ đó. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast AsiaTrên nắp mang có màu đen. Cá có kích thước tương đối lớn, sống trong nước ngọt và nước lợ. Nguồn ảnh: Phùng Mỹ Trung/vncreaturesVây lưng và vây đuôi lốm đốm điểm đen. Nguồn ảnh: Phùng Mỹ Trung/vncreaturesVây bụng, vây hậu môn và vây ngực có màu sắc đơn giản. Nguồn ảnh: Phùng Mỹ Trung/vncreatures
Hiện vật cá Bống trắng do Nhật hoàng Akihito tặng Bảo tàng Việt Nam vẫn đang được Bảo tàng sinh học thuộc khoa Sinh học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, (nay là Đại học Khoa học Tự nhiên, Lê Thánh Tông, Hà Nội) lưu lại. Nguồn ảnh: VnExpress
Loài cá Bống trắng này có tên khoa học là Glossogobius sparsipapillus, thuộc Họ Cá bống trắng Gobiidae, Bộ Cá vược Perciformes. Loài cá này được phát hiện phân bố ở cả Cần Thơ và Bến Tre, Việt Nam. Chúng có thân thon dài, phía sau dẹp ngang, đầu dẹp đứng, mõm dài và nhọn. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast Asia
Mắt của loài cá Bống này gần như nằm ngang trên đỉnh đầu. Hai lỗ mũi tương đốI gần nhau. Lỗ mũi trước hình ống. Miệng rộng, xiên. Hàm dưới hơi nhô ra. Rạch miệng kéo dài đến bờ trước của ổ mắt. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast Asia
Trên mỗi hàm của loài cá có nhiều hàng răng, hàng trong và hàng ngoài cùng nở rộng. Lưỡi chẻ đôi. Khe mang rộng. Trên má có 5 đường cảm giác chạy song song, tất cả đều là đường đơn. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast Asia
Vảy tròn trước vây lưng nhỏ kéo dài đến bờ sau ổ mắt. Thân phủ vảy lược to. Vây lưng hai cái rời nhau. Khởi điểm vây lưng thứ hai trước vây hậu môn. Vây ngực tròn dài. Vây bụng hình bầu dục dài. Vây đuôi tù. Thân có màu nâu hoặc hơi vàng nhạt. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast Asia
Có 5 đường đốm đen nhạt dọc theo đường giữa hông. Bề rộng đốm đen nhỏ hơn nửa chiều cao thân tại chỗ đó. Nguồn ảnh: Fishes of Mainland Southeast Asia
Trên nắp mang có màu đen. Cá có kích thước tương đối lớn, sống trong nước ngọt và nước lợ. Nguồn ảnh: Phùng Mỹ Trung/vncreatures
Vây lưng và vây đuôi lốm đốm điểm đen. Nguồn ảnh: Phùng Mỹ Trung/vncreatures
Vây bụng, vây hậu môn và vây ngực có màu sắc đơn giản. Nguồn ảnh: Phùng Mỹ Trung/vncreatures