Theo Tuổi Trẻ Online, mới đây cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã hoàn tất kết luận điều tra và chuyển hồ sơ sang Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao đề nghị truy tố bị can Phan Văn Anh Vũ (tức Vũ Nhôm) - nguyên Chủ tịch HĐQT Công ty CP Xây dựng Bắc Nam 79 về tội "Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản".
Kết luận điều tra bổ sung nêu rõ, Phan Văn Anh Vũ bị đề nghị truy tố tội danh mới liên quan tới việc gây thiệt hại cho DongA Bank hơn 200 tỷ đồng trong thương vụ đen tối "mua cổ phần DongA bank bằng tiền DongA Bank".
Dư luận đặt ra câu hỏi, nếu bị truy tố tội danh lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, Phan Văn Anh Vũ sẽ phải đối mặt với mức án nào theo quy định tại Bộ Luật hình sự?
|
Phan Văn Anh Vũ có thể sẽ phải đối mặt với án tù chung thân. |
Trao đổi với PV Kiến Thức, Luật sư Nguyễn Hồng Thái – Công ty Luật Quốc tế Hồng Thái và đồng nghiệp Luật sư Nguyễn Anh Thơm - Trưởng văn phòng luật sư Nguyễn Anh, Đoàn Luật sư TP Hà Nội nhận định, nếu bị truy tố tội danh lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, Phan Văn Anh Vũ sẽ bị xử lý theo điều 355 – Bộ Luật hình sự 2015 với mức án cao nhất lên đến tù chung thân.
Luật sư Nguyễn Hồng Thái cho biết, theo kết luận điều tra, sai phạm của Vũ Nhôm liên quan đến việc "sở hữu" 12,73% cổ phần của DongABank, gây thiệt hại cho ngân hàng này 200 tỉ đồng. Do vậy, với tội danh lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản Vũ Nhôm sẽ đối mặt với khung hình phạt cao nhất của Điều 355, theo khoản 4- bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
Bên cạnh đó, Vũ Nhôm còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo khoản 5 quy định trên.
Ngoài ra, Vũ Nhôm còn phải chịu trách nhiệm dân sự: hoàn trả số tiền đã gây thiệt hại cho DongA Bank.
Điều 355 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”