Về phương châm hoạt động, tính năng lẫn thiết kế thì 2S19 Msta-S khá giống với các loại pháo tự hành phương Tây như PzH 2000 của Đức hay M109 Paladin của Mĩ dựa trên bộ khung bánh xích. Hàng trăm chiếc xe pháo tự hành Msta-S đã được đưa vào sử dụng trong quân đội Nga và một số quốc gia khác như Belarus, Venezuela, Azerbaijan,…
Lịch sử của 2S19 bắt đầu từ chương trình pháo tự hành loại mới của Liên Xô từ những năm 1980. Công việt thiết kế được bắt đầu từ năm 1985 và mẫu xe pháo thử nhiệm đầu tiên được đặt mật danh là “Object 317” dựa trên khung bệ xe tăng chủ lực T-80, nhưng sau đó thì động cơ T-72 được sử dụng thay cho loại T-80.
|
Pháo tự hành 2S19 Msta-S.
|
Sau khi vượt qua các khâu thử nghiệm, mẫu thử chính thức được định danh là 2S19 Msta-S, chữ S ở đây định danh cho phiên bản pháo tự hành 152mm, khác với Msta-B là phiên bản pháo xe kéo 152mm.
Nhìn bề ngoài thì 2S19 là một mẫu pháo tự hành có thiết kế hiện đại, khác hẳn với những dòng pháo tự hành đời trước của Liên Xô/Nga như 2S1, 2S3. Nó có khung thân thấp, tháp pháo to dạng hộp đặt lệch về sau trên hai dải bánh xích dài.
Trong tháp pháo là kíp pháo thủ lẫn hệ thống giảm giật cần cho những khẩu pháo cỡ nòng lớn loại này, ở giữa nòng pháo là bọng hút khói, có chức năng hút khói ra ngoài xe sau mỗi loạt bắn. Khi xe di chuyển, nòng pháo được cố định bởi một cái “gá”.
|
Msta-S trang bị pháo cỡ nòng 152mm uy lực lớn.
|
Kíp chiến đấu của xe, tương tự với những loại pháo tự hành khác như PzH 2000 hay K9 Thunder, là 5 người gồm lái xe, trưởng xe, pháo thủ và 2 nạp đạn viên. Lái xe là người duy nhất ngồi tách biệt, vị trí của anh ta là chính giữa phía trước xe. Kíp xe được bảo vệ bởi hệ thống chống vũ khí hủy diệt hàng loạt NBC trong khi lái xe có thêm kính nhìn đêm.
2S19 Msta-S sử dụng động cơ diesel V-84A công suất 840 mã lực giúp xe pháo đạt tốc độ tối đa 60km/h và tầm hoạt động 500km, khác với PzH 2000 động cơ đặt phía trước, ở 2S19 thì động cơ được đặt phía sau xe, ngoài ra nó còn có một động cơ phụ đảm bảo hoạt động của xe khi đứng yên. Hệ thống treo của 2S19 hoạt động rất tốt đảm bảo cho nó có thể vượt qua các địa hình gồ ghề với 6 bánh chịu lực mỗi bên xích cùng khả năng lội nước sâu 5m.
|
2S19 Msta-S hành tiến.
|
Hỏa lực chính của 2S19 Msta-S là khẩu pháo 152mm L/47 2A64 tầm bắn xa 24,7km và 36km với loại đạn pháo tăng tầm, một kíp chiến đấu được huấn luyện tốt có thể đạt tốc độ bắn tối đa 6-8 viên/phút (tuy vậy thì vẫn thua PzH 2000). Tháp pháo có thể xoay 360° với góc nâng từ -4° đến +68°.
Đạn pháo sử dụng trên 2S19 Msta-S có nhiều loại từ đạn nổ mảnh, đạn khói, đạn cháy, đạn hóa học hay thậm chí là đạn hạt nhân. Ngoài ra, 2S19 còn có thể bắn đạn pháo thông minh Krasnopol được điều khiển bằng tia lade có thể bắn trúng một chiếc xe tăng ở cự ly 20km, dự trữ đạn pháo trên xe là 50 viên.
Bên cạnh đó, 2S19 còn có một khẩu đại liên NSVT 12,7mm gắn trên nóc, được sử dụng bởi trưởng xe, anh ta có thể ngồi trong xe nếu muốn và khai hỏa một cách chính xác.
|
2S19 Msta-S đạt tầm bắn gần 25km với đạn thường hoặc 36km với đạn tăng tầm. |
Những phiên bản nâng cấp gần đây đã cải thiện đáng kể sức chiến đấu của 2S19 như bản 2S19M ra mắt năm 2000 với hệ thống điều khiển bắn cải tiến, phiên bản mới nhất là loại 2S19M2 với tốc độ bắn đạt 10/phút và lớp giáp thiết kế lại, bên cạnh đó là thời gian chuẩn bị bắn nhanh hơn so với mẫu cũ, giúp 2S19 lên ngang tầm với những loại pháo tự hành tốt nhất hiện nay.
Như vậy có thể nói so với hai loại pháo tự hành đỉnh hiện tại là PzH 2000 và K9 Thunder, 2S19 Msta-S có thiết kế nhỏ, nhẹ hơn một chút (ví dụ Msta-S nặng 42 tấn trong khi PzH 2000 là 55 tấn) nhưng bền bỉ phù hợp với tiêu chí bền, rẻ, tốt của Nga, trong khi sức mạnh không thua kém nhiều.
Thông số kĩ thuật 2S19 Msta-S
Quốc gia chế tạo: Nga
Năm đi vào biên chế: 1989
Số lượng: hơn 1.000 chiếc
Kíp lái: 5
Dài x Rộng x Cao(m) : 7,15 x 3,38 x 2.99(m)
Nặng: 42 tấn
Động cơ: V-84A, công suất 840 mã lực
Tốc độ tối đa: 60km/h
Tầm hoạt động: 5.000km
Hỏa lực: 1 pháo 152mm với 50 viên đạn
1 đại liên 12,7mm với 1.000 viên đạn