Codein là loại thuốc giảm đau và giảm ho được dùng đơn độc hoặc phối hợp để điều trị các triệu chứng này. Để tránh biến cố khi dùng thuốc có codein, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế vừa thông báo: các thông tin trên nhãn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tờ thông tin cho bệnh nhân hiện có của tất cả các thuốc chứa codein sẽ được sửa đổi bổ sung, cập nhật các thông tin mới.
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi, để giảm đau cấp tính (ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen đơn độc không có hiệu quả) và giảm ho (để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng).
|
Cấp cứu cho người bị suy hô hấp. Ảnh: TM |
Liều lượng và cách dùng
Đối với các thuốc codein (dạng phối hợp) có chỉ định giảm đau: Người lớn, khoảng thời gian điều trị giảm đau nên giới hạn dưới 3 ngày và trong trường hợp không đạt hiệu quả giảm đau, bệnh nhân/người chăm sóc bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn.
Lưu ý: Liều dùng tối đa của codein để điều trị giảm đau không quá 240mg/ngày. Liều nên được điều chỉnh phù hợp để đáp ứng yêu cầu cụ thể của các hoạt chất khác phối hợp với codein trong sản phẩm.
Trẻ em từ 12-18 tuổi: Liều tuỳ thuộc vào khối lượng cơ thể (0,5-1mg/kg). Trong trường hợp cần thiết, có thể tăng lên liều tối đa 240mg/ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không được khuyến cáo để điều trị giảm đau do nguy cơ nhiễm độc opioid bởi các thay đổi không thể dự đoán được trong quá trình chuyển hóa codein thành morphin.
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định điều trị ho: Trẻ em từ 12-18 tuổi, không được khuyến cáo dùng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp. Trẻ em dưới 12 tuổi không được dùng để điều trị triệu chứng ho
|
Hình ảnh chuyển hóa codein thành morphin. |
Cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc
Về chuyển hoá thuốc: Codein được chuyển hoá thành morphin (chất chuyển hoá có hoạt tính) qua enzym gan tại CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiểu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gene chuyển hoá mạnh hoặc siêu nhanh sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opiod ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hoá codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến. Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp: Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim, hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Khi sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em: Đã có báo cáo trong các y văn được công bố rằng việc sử dụng codein được dùng sau phẫu thuật cho trẻ em vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan và/hoặc nạo V.A để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Tất cả bệnh nhi này đều sử dụng codein trong mức liều qui định. Tuy nhiên, đã có bằng chứng cho thấy những trẻ này mang gene chuyển hoá codein sang morphin mạnh hoặc siêu nhanh.
|
Suy hô hấp, một biến cố hay gặp khi sử dụng thuốc có codein. Ảnh: Trần Minh. |
Phụ nữ có thai và cho con bú: Không được khuyến cáo dùng đối với tất cả các thuốc chứa codein. Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hoá có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gene chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hoá có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
Những trường hợp không được dùng codein
Không dùng codein trong các trường hợp: Phụ nữ cho con bú; Bệnh nhân mang gene chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh. Đối với các thuốc codein (dạng phối hợp) có chỉ định để giảm đau, không dùng cho trẻ em từ 0-18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo vét V.A để điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do các bệnh nhân này có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
Đối với các thuốc chứa codein (dạng phối hợp) có chỉ định điều trị ho, không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi vì có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe doạ tính mạng.