Ngày 3/3/1955, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu sân bay trực thuộc Tổng Tham mưu trưởng. Ngày này về sau được lấy làm ngày thành lập Không quân Nhân dân Việt Nam. Một năm sau đó, tháng 1/1956, Trung Quốc bàn giao 5 máy bay gồm: 2 vận tải cơ Li-2 và 3 huấn luyện sơ cấp Aero 45. Đây có thể coi là những "chiến sĩ sắt" đầu tiên trong Không quân Nhân dân Việt Nam anh hùng. Trong ảnh là 2 chiếc Li-2 đậu 2 bên chiếc Il-14 tại lễ thành lập Trung đoàn không quân vận tải 919 (nay là Vietnam Airlines).
Li-2 (NATO định danh là Cab) là máy bay vận tải hạng nhẹ do Liên Xô sản xuất theo giấy phép mẫu vận tải Douglas DC-3 của Mỹ. Nó được nhà máy GAZ-84 (gần Moscow) sản xuất trong giai đoạn 1939-1952 với tổng số 4.937 chiếc (có nguồn cho là 6.157 chiếc).
Li-2 có chiều dài 19,65m, cao 5,15m, sải cánh 28,81m, trọng lượng rỗng 7,75 tấn, trọng lượng cất cánh tối đa 11,28 tấn.
Li-2 được trang bị 2 động cơ cánh quạt Shvetsov ASh-62IR với kiểu cánh quạt 4 lá VISh-21 cho tốc độ bay tối đa chỉ đạt 300km/h, tầm bay 1.100-2.500kg tùy tải trọng.
Dù là phiên bản sản xuất theo giấy phép nhưng GAZ-84 đã đưa ra 1.200 thay đổi kỹ thuật từ các bản vẽ DC-3 của Douglas. Một số điểm khác biệt chính nằm ở động cơ (có thể đóng hoàn toàn kín nhằm đương đầu với điều kiện thời tiết ở Nga); dùng sải cánh ngắn hơn; cửa hành khách được chuyển sang phía phải thân; cửa chất hàng mở phía trên ở phía trái…
Li-2 được sử dụng chính cho các hoạt động vận tải (chở khách, chở hàng, tải thương) nhưng có thể tham gia ném bom khi cần (quả bom được chất vào trong thân và được phi đội ném qua cửa chất hàng).
Phi hành đoàn của máy bay vận tải L-2 khoảng 5-6 người.
Cận cảnh khoang hàng của Li-2 có thể chở vài tấn hàng hóa hoặc 24 hành khách. Li-2 có thể mang theo một số loại vũ khí như đại liên ShKAS 7,62mm (tối đa 3 khẩu), một đại liên UBK 12,7mm hoặc 1-2 tấn bom.
Về phần Aero Ae-45, đây là máy bay đa dụng do hãng Aero Vodochody (Tiệp Khắc) sản xuất từ sau cuộc Chiến tranh Thế giới thứ 2 với khoảng 590 chiếc. Loại máy bay này có thể dùng cho huấn luyện phi công sơ cấp hoặc chở khách.
Ae-45 dài 7,77m, sải cánh 12,25m, cao 2,30m, trọng lượng cất cánh tối đa 1,6 tấn. Nó được lắp 2 động cơ 4 xy lanh làm mát bằng không khí Walter M 332-III cho tốc độ tối đa 282km/h, tầm bay 1.700km, trần bay 5.900m. Máy bay chở được 3-4 người, một phi công.
Ngày 3/3/1955, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu sân bay trực thuộc Tổng Tham mưu trưởng. Ngày này về sau được lấy làm ngày thành lập Không quân Nhân dân Việt Nam. Một năm sau đó, tháng 1/1956, Trung Quốc bàn giao 5 máy bay gồm: 2 vận tải cơ Li-2 và 3 huấn luyện sơ cấp Aero 45. Đây có thể coi là những "chiến sĩ sắt" đầu tiên trong Không quân Nhân dân Việt Nam anh hùng. Trong ảnh là 2 chiếc Li-2 đậu 2 bên chiếc Il-14 tại lễ thành lập Trung đoàn không quân vận tải 919 (nay là Vietnam Airlines).
Li-2 (NATO định danh là Cab) là máy bay vận tải hạng nhẹ do Liên Xô sản xuất theo giấy phép mẫu vận tải Douglas DC-3 của Mỹ. Nó được nhà máy GAZ-84 (gần Moscow) sản xuất trong giai đoạn 1939-1952 với tổng số 4.937 chiếc (có nguồn cho là 6.157 chiếc).
Li-2 có chiều dài 19,65m, cao 5,15m, sải cánh 28,81m, trọng lượng rỗng 7,75 tấn, trọng lượng cất cánh tối đa 11,28 tấn.
Li-2 được trang bị 2 động cơ cánh quạt Shvetsov ASh-62IR với kiểu cánh quạt 4 lá VISh-21 cho tốc độ bay tối đa chỉ đạt 300km/h, tầm bay 1.100-2.500kg tùy tải trọng.
Dù là phiên bản sản xuất theo giấy phép nhưng GAZ-84 đã đưa ra 1.200 thay đổi kỹ thuật từ các bản vẽ DC-3 của Douglas. Một số điểm khác biệt chính nằm ở động cơ (có thể đóng hoàn toàn kín nhằm đương đầu với điều kiện thời tiết ở Nga); dùng sải cánh ngắn hơn; cửa hành khách được chuyển sang phía phải thân; cửa chất hàng mở phía trên ở phía trái…
Li-2 được sử dụng chính cho các hoạt động vận tải (chở khách, chở hàng, tải thương) nhưng có thể tham gia ném bom khi cần (quả bom được chất vào trong thân và được phi đội ném qua cửa chất hàng).
Phi hành đoàn của máy bay vận tải L-2 khoảng 5-6 người.
Cận cảnh khoang hàng của Li-2 có thể chở vài tấn hàng hóa hoặc 24 hành khách. Li-2 có thể mang theo một số loại vũ khí như đại liên ShKAS 7,62mm (tối đa 3 khẩu), một đại liên UBK 12,7mm hoặc 1-2 tấn bom.
Về phần Aero Ae-45, đây là máy bay đa dụng do hãng Aero Vodochody (Tiệp Khắc) sản xuất từ sau cuộc Chiến tranh Thế giới thứ 2 với khoảng 590 chiếc. Loại máy bay này có thể dùng cho huấn luyện phi công sơ cấp hoặc chở khách.
Ae-45 dài 7,77m, sải cánh 12,25m, cao 2,30m, trọng lượng cất cánh tối đa 1,6 tấn. Nó được lắp 2 động cơ 4 xy lanh làm mát bằng không khí Walter M 332-III cho tốc độ tối đa 282km/h, tầm bay 1.700km, trần bay 5.900m. Máy bay chở được 3-4 người, một phi công.