Người phụ nữ có dấu hiệu trước 1-2 ngày hành kinh hoặc chính lúc hành kinh, sau khi kinh nguyệt mà biểu hiện thổ huyết, nục huyết có tính chất chu kỳ. Loại bệnh như trên thường làm cho phụ nữ có kinh ra ít hoặc không ra, kiểu như kinh đi ngược lên, cho nên cổ nhân gọi là nghịch kinh hoặc đảo kinh. Chứng bệnh này theo y học hiện đại gọi là lạc nội mạc tử cung.
Triệu chứng của 3 thể cơ bản
1. Thể huyết nhiệt: Có biểu hiện trước khi hành kinh hoặc lúc đang hành kinh thường có thổ huyết, nục huyết lượng huyết ra nhiều, màu sắc đỏ, mặt hồng, môi đỏ lòng bực bội hay giận hờn, miệng khô họng ráo, đêm ngủ không yên giấc, mình hơi nóng, đại tiện táo, nước tiểu ngắn vàng, lưỡi đỏ rêu vàng mà khô, mạch hồng sác. Nguyên nhân do ngày thường ưa ăn những thực phẩm cay hoặc uống thuốc quá nóng, nhiệt tồn đọng trong nội tạng làm tổn thương các dương lạc.
2. Âm hư: Giữa hoặc sau kỳ hành kinh thổ huyết, nục huyết, kinh khi trồi khi sụt thi thoảng có khi đúng kỳ, đầu choáng tai ù, có khi sốt cơn, hoặc ho, môi đỏ mà khô, lưỡi đỏ bầm không rêu, mạch tế sác. Nguyên nhân do thể chất yếu ớt, âm huyết vốn hư, âm hư hỏa bốc, bức huyết đi ngược lên.
3. Can nhiệt: Trước hoặc đang kỳ hành kinh thường có thổ huyết, chảy máu cam, váng đầu, tai ù thường có sốt cơn, lòng bực bội uất ức hay hờn, miệng khô, thấy kinh trước kỳ lượng ít hoặc không thấy nữa, môi đỏ, lưỡi vàng, mạch huyền sác. Nguyên nhân do bực tức hại can hỏa rồi huyết khí nghịch lên.
|
Ảnh minh họa. |
Can uất thì thanh can tả nhiệt
Chữa bệnh kinh nghịch này cốt yếu làm cho mát với dẫn huyết đi xuống. Pháp điều trị huyết nhiệt thì thanh nhiệt lương huyết. Phương cầm liên tứ vật thang dùng sinh địa gấp bội hoặc thêm các vị đại kế, tiểu kế sao đen, ngưu tất, đan sâm. Can uất thì thanh can tả nhiệt. Phương dùng tiêu giao thang gia các vị thanh can tả nhiệt như đan bì, chi tử hoặc bài thuận kinh thang gồm sinh địa, đương quy, bạch thược, đơn bì, bạch linh, sa nhân, hắc kinh giới tuệ sắc uống ngày 1 thang.
Phép trị nên thuận khí để bình can, nhưng kinh huyết nghịch cũng không tránh khỏi thận khí bị tổn thương nên phải nạp khí cho thận. Phương dùng bài thuận nạp thang gồm đương quy, thục địa, đơn bì 15g, bạch thược, hắc giới tuệ, bạch linh, sa sầm 12g, sắc uống ngày một thang.