|
Theo TTND Nguyễn Xuân Hướng trong Đông y có hơn 60 bài thuốc điều trị an thai. |
"An điện nhị thiên thang": Bạch truật 20g, biển đậu 16g, đỗ trọng 12g, hoài sơn 12g, thục địa 12g, cẩu kỷ tử 8g, chích thảo 4g, sâm cao ly 12g , sơn thù 8g, Bạch thược 12g, sắc uống 3 lần trong ngày khi còn ấm. Trong bài: Bạch truật, nhân sâm, thục địa, sơn thù, kỷ tử có tác dụng kiện tỳ bổ thận để trị gốc. Đỗ trọng, hoài sơn, bạch thược để an thai. Bài thuốc có tác dụng kiện tỳ bổ thận an thai, dùng trường hợp phụ nữ có thai đau bụng có cảm giác thai trệ xuống, thai động không yên, dọa sẩy thai. Uống khoảng 3 - 7 thang.
"An thai ẩm": Bạch thược 12g, chích thảo 6g, hoàng kỳ 12g, thục địa 12g, xuyên khung 8g, bạch truật 12g, đương quy 12g, sâm cao ly 12g, tô ngạnh 12g, sắc uống 3 lần trong ngày khi còn ấm. Trong bài: Hoàng kỳ, nhân sâm, bạch truật, cam thảo để dưỡng khí. Thục địa, xuyên khung, đương quy để hòa huyết. Bạch thược, tô ngạnh để an thai. Bài thuốc có tác dụng dưỡng khí hòa huyết an thai, điều trị trong trường hợp khi mang thai khí huyết kém thai động không yên.
"Đỗ hoài an thai": Bạch thược, đỗ trọng, hoàng kỳ, sinh địa, thỏ ty tử, tục đoạn, bạch truật, đương quy, nhân sâm, tang ký sinh, trử ma căn đều 12g. Trong bài: Nhân sâm, hoàng kỳ, bạch thược, sinh địa có tác dụng bổ khí dưỡng huyết. Đỗ trọng, tục đoạn, tang ký sinh, thỏ ty tử để bổ thận. Bạch truật, hoàng kỳ để an thai. Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.
"An thai hòa khí ẩm": Cam thảo 4g, chỉ xác 12g, hoắc hương 8g, hoàng cầm 8g, sa nhân 8g, tô diệp 4g, cát cánh 8g, hậu phác 4g, hồi hương 6g, ích trí nhân 8g, thương truật 8g, trần bì 8g. Bài thuốc có tác dụng an thai hòa khí. Phụ nữ có thai 2 - 3 tháng bị té ngã, hoặc bị đánh đập, hoặc bị chấn thương khác làm thai khí không yên, ăn uống kém, nôn mửa, thai động, dọa sẩy thai.
"An thai thần ứng hoàn": Bạch truật (sao hoàng thổ) 160g, biển đậu (sao) 80g, bổ cốt chỉ (sao nước muối) 80g, đỗ trọng (sao nước muối) 120g, đương quy (sao rượu) 120g, sơn thù du 120g, thục địa (chưng rượu) 120g, đại táo 80 quả, mộc hương 20g, nhục quả 28g, sinh khương 180g, hoài sơn (sao) 120g, thần khúc (sao) 160g.
Trong bài: Bổ cốt chỉ, nhục quả để bổ mệnh môn hỏa làm quân. Đương quy, thục địa vị đắng ngọt, tính ấm để dưỡng huyết. Bạch truật, bạch thược có vị đắng, tính ôn, bình sáp để kiện tỳ làm thần, sơn thù, đỗ trọng vị chua mặn để cố thận. Mộc hương vị cay tính ấm để vận khí, Biển đậu vị ngọt nhạt để lợi thủy, sinh khương, đại táo một vị cay, một vị ngọt để hòa dinh vệ. Thần khúc để tiêu thực vận hóa tỳ khí làm tá. Mật ong vị ngọt tính ôn để bồi bổ và có tác dụng điều hòa các vị thuốc.
Bài thuốc có tác dụng: Ích hoạt nguyên khí, tiêu âm ế đại bổ tỳ vị, trị chứng phụ nữ có thai mệnh môn hỏa suy không vận hóa được thủy cốc sinh ra chứng canh 5 bị tiêu chảy làm thai động không yên dọa sẩy thai. Cách dùng: Tán bột làm viên hoàn mật ong, mỗi viên 5g, ngày uống 2 lần mỗi lần 2 viên sau khi ăn sáng và ăn tối, uống với nước đun sôi để ấm.