Cách lấy lại tiền khi gửi tiền nhầm
Bước 1: Ngay lập tức thông báo cho ngân hàng
Việc đầu tiên khi bạn phát hiện ra mình chuyển khoản nhầm là phải liên hệ với ngân hàng và báo về sự cố này. Ở bước này tốt nhất là bạn nên ra trực tiếp chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng để làm giấy đề nghị ngân hàng hỗ trợ xử lý giao dịch chuyển nhầm.
Bước 2: Cung cấp thông tin giao dịch chuyển tiền nhầm cho ngân hàng
Bạn cần cung cấp chứng minh thư, thẻ ngân hàng, chứng từ như hóa đơn chuyển tiền, thời gian chuyển, số tài khoản và nội dung chuyển tiền để ngân hàng tra soát, kiểm tra lại giao dịch. Bạn cần cung cấp đủ thông tin để ngân hàng có thể hỗ trợ tốt nhất.
Ngân hàng sẽ dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp để kiểm tra và rà soát lại giao dịch bạn đã thực hiện. Nếu như thông tin bạn cung cấp là chính xác, ngân hàng sẽ tiến hành xử lý như sau:
Ngân hàng sẽ tiến hành sẽ thông báo cho chủ tài khoản biết về thông tin khách hàng chuyển tiền nhầm vào tài khoản. Tiếp theo ngân hàng có thể tiến hành phong tỏa tài khoản của chủ tài khoản bị chuyển nhầm và chuyển trả số tiền đó nếu như trong tài khoản còn tiền.
Trường hợp số tiền gửi nhầm đã bị chủ tài khoản rút ra và tiêu hết thì ngân hàng sẽ yêu cầu chủ tài khoản này phải trả lại. Nếu như chủ tài khoản nhận tiền gửi nhầm nhất quyết không trả lại thì ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng để tiến hành thủ tục khởi kiện.
Bao lâu thì lấy lại được tiền chuyển nhầm?
Với các trường hợp chuyển tiền nhầm tài khoản và người nhận tiền có thiện chí chuyển tiền lại thì thường sau 5-7 ngày chủ tài khoản có thể nhận lại tiền của mình.
Trường hợp người nhận tiền cố tình không trả lại tiền và buộc phải đưa sự việc ra tòa án thì có thể mất vài tuần đến vài tháng để có thể nhận lại được tiền của mình.
Với các trường hợp chuyển tiền sai số tài khoản, sai tên người nhận thì thường cũng chỉ mất tối đa 7 ngày làm việc để ngân hàng tra soát giao dịch và chuyển trả lại tiền cho chủ tài khoản.
Chiếm giữ tiền của người chuyển nhầm có thể bị phạt tù cao nhất 5 năm
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 579 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này”.
Do đó, nếu người nào nhận được tài sản của người khác mà không phải của mình nhưng cố tình chiếm giữ không trả lại cho người chuyển nhầm thì có thể làm đơn trình báo gửi đến Công an cấp huyện nơi xảy ra sự việc để điều tra.
Với những người nào có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng và tịch thu số tiền vi phạm theo quy định tại Điểm e Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 với mức xử phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.