|
Dấu vân tay là một trong những điều làm nên khác biệt và độc nhất ở mỗi người. Ảnh: Nawakara. |
Dấu vân tay của mỗi người là duy nhất, đó là lý do tại sao chúng từ lâu đã được sử dụng như một cách để nhận dạng các cá nhân. Song, nghiên cứu yếu tố khiến vân tay mỗi người khác nhau vẫn còn là một bài toán cần lời giải.
Kể cả cặp song sinh giống hệt nhau, có cùng ADN, cũng có vân tay khác nhau. Giáo sư David M.Conley, Trường Y Elson S. Floyd thuộc Đại học bang Washington, nói rằng chỉ có một trên 64 tỷ cơ hội xuất hiện hai người có vân tay giống nhau.
Điều gì khiến vân tay là độc nhất?
- Ảnh hưởng từ di truyền
Kích thước, hình dạng cơ bản của vân tay được cho là ảnh hưởng từ di truyền. Các nghiên cứu chỉ ra có nhiều gene tham gia vào quá trình hình thành vân tay, khiến vân tay phức tạp và độc nhất.
Những gene kiểm soát sự phát triển của các lớp da khác nhau, cơ, mỡ và mạch máu dưới da đều góp phần tạo nên hình dạng của vân tay.
Yếu tố di truyền cũng là nguyên nhân khiến hình dáng vân tay của những thành viên trong gia đình có nét tương đồng.
Nghiên cứu năm 2015 chỉ ra vân tay duy trì suốt đời. Các đường vân hiện rõ trên bề mặt da, nhưng các mô ảnh hưởng chính đến đường vân tay lại nằm bên dưới bề mặt. Do đó, ngay cả bị thương nghiêm trọng ở vùng da của vân tay, dấu vân tay vẫn sẽ trở lại khi vết thương lành, dù có thể để lại sẹo, theo Conversation.
- Quá trình phát triển của thai nhi
Các cặp song sinh giống hệt nhau vốn đến từ một phôi duy nhất, được phân chia thành hai trong giai đoạn phát triển sớm. Cả 2 cơ bản đều là bản sao của nhau, nhưng mặc dù có DNA gần như giống hệt nhau, các cặp song sinh đơn nhân không có dấu vân tay giống hệt nhau.
Simona Francese, nhà khoa học pháp y và chuyên gia về dấu vân tay tại Đại học Sheffield Hallam ở Anh, nói với Live Science: thật ra DNA không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến dấu vân tay của một người, mặc dù nó đóng vai trò chính trong việc xác định các đặc điểm của đường vân tay.
Các yếu tố môi trường khác nhau trong bụng mẹ cũng đóng vai trò trong sự phát triển của dấu vân tay.
Vân tay hình thành trong giai đoạn thai nhi. Khi thai nhi phát triển, lớp da bên ngoài mịn màng. Đến khoảng tuần thứ 10, các mô bề mặt và bề sâu của da phát triển với tốc độ khác nhau khiến lớp biểu bì co lại, hình thành các đường nhăn. Đến khoảng tuần thứ 17, các đường vân xuất hiện trên bề mặt da và vân tay được hình thành.
Các chi tiết nhỏ hơn của đường vân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong quá trình phát triển của thai nhi, bao gồm các chất được hấp thụ và môi trường bên trong bào thai, theo Medline Plus.
|
Ba đường vân tay phổ biến (từ trái sang): Hình vòm, vòng lặp, xoắn ốc. Ảnh: Cell |
Ngoài ra, môi trường nội tiết, như áp lực huyết áp trong tử cung và lưu thông máu, cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển dấu vân tay. Điều này làm cho mỗi thai nhi có một môi trường riêng biệt trong tử cung, góp phần tạo ra sự khác biệt giữa các dấu vân tay.
Đến nay, dù vân tay được ứng dụng nhiều trong thực tiễn, vẫn chưa có ai biết được thực sự vân tay hình thành và phát triển để làm gì.
Từ lâu, con người vẫn nghĩ rằng vân tay tạo ra lực ma sát để cầm nắm đồ vật. Đây là góc nhìn dễ hiểu vì các loài động vật khác có vân tay, bao gồm các loài linh trưởng như vượn và khỉ, đều có thể leo trèo.
Song, nghiên cứu được đăng trên tạp chí Biologists nói rằng vân tay không giúp con người cầm nắm đồ vật. Các khả năng khác được thảo luận là vân tay giúp cải thiện cảm giác của con người khi chạm vào một vật hoặc giúp bảo vệ ngón tay khỏi bị thương. Song, các nhà khoa học vẫn chưa có lời giải rõ ràng.
|
Vân tay của gấu túi (koala) và tinh tinh (chimpanzee) có nhiều nét tương đồng vân tay người. Ảnh: Weird Science. |
Ứng dụng vân tay được thể hiện rõ nhất trong đời sống nằm ở việc nhận dạng các thiết bị thông minh. Khi các điểm trên dấu vân tay trùng khớp với dấu vân tay đăng ký ban đầu trong hệ thống, các thiết bị như khóa điện tử, máy chấm công, khóa vân tay trên điện thoại... sẽ được mở.
Dấu vân tay còn là công cụ theo dõi hồ sơ. Vào năm 1892, Sir Francis Galton đã viết ra cuốn sách về việc sử dụng dấu vân tay để giải quyết tội phạm. Đến năm 1896, Sir Edward Richard Henry đã phát triển cách phân loại vân tay đưa trên các đường vân phổ biến theo hình vòm, hình vòng lặp và hình xoắn ốc, theo Wonderopolis.
Kỹ thuật nhận dạng vân tay từ đó dần được phát triển và đến nay trở thành công cụ được chính phủ các nước sử dụng nhằm xác định hồ sơ tội phạm.
Với sự phát triển của công nghệ, chỉ cần một nửa dấu vân tay cũng có thể xác định danh tính nhờ hỗ trợ của máy tính, dù vẫn cần đến con người để đưa ra quyết định cuối cùng.
Với mỗi người, các chất dịch dầu và tế bào chết trong một dấu vân tay có dư lượng chất khác nhau và quá trình trao đổi chất diễn ra cũng khác nhau. Vì vậy, nó sẽ được sử dụng cho các mục đích giám định pháp y.
Chẳng hạn, dấu vân tay của người hút thuốc lá sẽ có chứa nhiều dấu vết của nicotine chuyển hoá. Sự hiện diện của những chất này được gây ra bởi các tác dụng của ngón tay với sản phẩm thuốc lá.