Đó là kim loại beri - được nhà khoa học Vauquelin phát hiện vào năm 1798. Tân Cương, Trung Quốc là nơi sở hữu nhiều kim loại này.
Mặc dù berili có mật độ thấp và trọng lượng nhẹ nhưng độ cứng của nó lại cao một cách đáng ngạc nhiên. Tàu vũ trụ được bổ sung berili có thể bay nhanh hơn, cao hơn và xa hơn, đồng thời tính linh hoạt của chúng cũng tăng lên rất nhiều.
Beri còn có đặc tính nhiệt tuyệt vời và có thể được sử dụng để chế tạo hệ thống điều khiển hỏa lực và dẫn đường quang học cho máy bay chiến đấu, hoặc nó có thể được sử dụng trong lĩnh vực kính viễn vọng không gian.
Sau khi nung chảy berili với các kim loại khác, có thể tạo ra các hợp kim tốt hơn. Ví dụ, cường độ năng suất của hợp kim nhôm berili có thể tăng từ 7 ~ 11MPa của nhôm nguyên chất lên 479 ~ 516MPa, hoặc cường độ tối đa của hợp kim đồng berili có thể đạt tới 1400MPa.
|
Ảnh minh họa. |
Beri không dễ phát ra tia lửa khi bị va đập và là một trong số ít kim loại có thể hoạt động trong môi trường có yêu cầu chống cháy nổ cao. Nó được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như thiết bị đo đạc, máy tính, ô tô và đồ gia dụng.
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn berili trên mỗi kg cao tới 15.000 kcal, khiến nó trở thành nhiên liệu tên lửa rất tốt.
Kể từ khi các nhà máy điện hạt nhân xuất hiện, tầm quan trọng của beri một lần nữa lại tăng lên một tầm cao mới, vì berili có thể là nguồn neutron tuyệt vời và cũng có thể được sử dụng làm chất khử hạt.
Beri cũng có nhược điểm. Ví dụ, berili oxit, berili florua, berili clorua, berili sulfua và berili nitrat đều có độc tính cao.
Các hợp chất berili hòa tan sẽ tích tụ trong xương, gan, thận, v.v. Sau khi phản ứng với protein huyết tương, chúng sẽ gây hại lớn cho cơ thể con người và cơ thể con người chuyển hóa các hợp chất berili một cách tự nhiên rất chậm.
Xét đến vai trò nêu trên của berili trong nhiều lĩnh vực quan trọng, ngay cả khi nguyên tố berili độc hại thì nó vẫn cần được tận dụng. Chỉ có thể nói rằng trong quá trình tinh chế và chế biến phải chú ý hơn.
Theo dữ liệu từ Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ, tổng lượng kim loại beri trên thế giới là khoảng 481.000 tấn. Ba nước đứng đầu là Brazil (29,11%) và Nga (18,71%). %) và Ấn Độ (13,31%) trữ lượng của Trung Quốc là 50.000 tấn, chiếm khoảng 10,4%.
Năm 2022, sản lượng beri của Hoa Kỳ đạt 180 tấn, chiếm 64,3% tổng sản lượng beri của thế giới. Đây là nước sản xuất berili lớn nhất thế giới, trong khi sản lượng của Trung Quốc là 70 tấn, chiếm 25%, đứng thứ hai trên thế giới.
Trung Quốc và Hoa Kỳ đều là những nhà sản xuất và tiêu thụ berili lớn trên thế giới. 80% berili hydroxit ở Trung Quốc và Hoa Kỳ được sử dụng để sản xuất hợp kim, liên quan đến hàng không vũ trụ, công nghiệp, điện tử ô tô và cơ sở hạ tầng.