Ngày 30/1, Công an TP HCM cho biết, đang điều tra một số cá nhân tố cáo Mai Công Linh (SN 1984, ngụ xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, là giám đốc Công ty TNHH MTV Mai Linh Chi) có hành vi ký hợp đồng nhận góp vốn, hợp đồng tổ chức tour du lịch trái phép để nhận tiền nhưng không thực hiện theo thỏa thuận rồi bỏ trốn.
Theo tố cáo, Công ty Mai Linh Chi dù chưa có giấy phép thực hiện tour du lịch nước ngoài do Sở Du lịch TPHCM cấp nhưng Linh vẫn ký hợp đồng tổ chức nhiều tour du lịch nước ngoài, huy động vốn, góp vốn. Sau khi nhận tiền cọc từ các giao dịch của các cá nhân, tổ chức,… Linh dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền bằng cách viện cớ huỷ các tour du lịch, hoặc đến hẹn không thanh toán tiền cho khách và có dấu hiệu bỏ trốn, nhiều người tìm cách liên lạc nhưng không được.
Tính đến nay, công ty này đã lừa đảo chiếm đoạt gần 2 tỷ đồng của nhiều người. Sau khi thụ lý hồ sơ, công an đã tìm tới nơi ở nhưng Linh đi đâu không ai biết. Dư luận cũng đặt ra câu hỏi Giám đốc Mai Linh Chi có thể sẽ bị xử lý thế nào?
Trao đổi với PV Kiến Thức, luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, khi có đơn thư tố cáo, tố giác của những người đã góp tiền vào công ty này thì cơ quan điều tra sẽ tiếp nhận tin báo và tiến hành xác minh theo quy định của pháp luật. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì sẽ khởi tố vụ án, khởi tố bị can và có thể truy nã nếu như đối tượng không hợp tác với cơ quan điều tra, có dấu hiệu bỏ trốn.
|
Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư TP Hà Nội. |
Theo thông tin ban đầu thì cơ quan điều tra đang tiến hành xác minh thông tin. Trong trường hợp người bị tố cáo trốn tránh, không phối hợp làm việc với cơ quan điều tra. Quá trình xác minh tin báo có căn cứ cho thấy công ty này không có chức năng tổ chức tour du lịch nước ngoài, chưa được cấp phép dẫn tour ra nước ngoài, người đứng đầu công ty này đã đưa ra thông tin gian dối để nhận tiền rồi chiếm đoạt của nhiều người thì có thể khởi tố vụ án, khởi tố bị can và truy nã đối với người đàn ông này.
Trong trường hợp có căn cứ chứng minh lãnh đạo công ty này đã đưa thông tin gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của những người có vốn số tiền từ 500 triệu đồng trở lên thì có thể khởi tố người này về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 4, Điều 174 bộ luật hình sự năm 2015 với mức hình phạt được quy định như sau: “ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;...”
Trường hợp không chứng minh được yếu tố gian dối trước khi nhận tiền nhưng có căn cứ cho thấy người đứng đầu doanh nghiệp này đã bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của những người góp vốn thì cũng có thể khởi tố người này về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 4, Điều 175 bộ luật hình sự với mức án tương tự.
Cơ quan điều tra sẽ xác minh tại nơi cư trú của người này, xác minh lời cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, anh chị em ruột và một số bạn bè thân tiếng của người đàn ông này để xác định người đàn ông này vắng mặt khỏi nơi cư trú hay bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản của những người khác. Nếu có căn cứ cho thấy có yếu tố gian dối hoặc bỏ trốn là có thể khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đồng thời tiến hành truy nã đối với người đàn ông này để xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ .
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Xem thêm video: Hàng trăm khách hàng bị lừa đảo tour du lịch của công ty Mai Linh Chi