Ung thư bạch cầu còn được biết đến với tên gọi ung thư máu. Căn bệnh xuất hiện khi lượng bạch cầu trong cơ thể người trở nên tăng đột biến. Hiện căn nguyên gây bệnh chưa được xác định rõ nhưng nó có thể bắt nguồn từ các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học, nhiễm chất phóng xạ hoặc thừa hưởng cấu trúc gen di truyền.
Căn bệnh chiếm 31% các ca ung thư, dạng phổ biến nhất của ung thư bạch cầu là lymphocytic cấp tính (ALL) và bạch cầu nguyên bào tuỷ cấp (AML). Bệnh gây nên chứng mệt mỏi, suy nhược, da xanh xao, chảy máu, dễ bầm tím, sốt và sụt cân bất thường.
Ung thư não. Đây được xem là căn bệnh phổ biến thứ hai ở trẻ em và chiếm khoảng 21% các ca ung thư. Có nhiều loại u não nên cách điều trị và khả năng thành công được tiên lượng khác nhau. Nhìn chung, các khối u ở trẻ em bắt đầu vào phần dưới não bộ như tiểu não, thân não; gây nên cảm giác đau đầu như búa bổ, buồn nôn, giảm thị lực hoặc trẻ gặp khó khăn trong xử lý tình huống.
U nguyên bào thần kinh. Là một khối u phôi của hệ thần kinh tự động, ở đó tế bào khởi đầu là tế bào tiền thân đang phát triển và chưa biệt hóa xuất phát từ mô mào thần kinh. Vì vậy, u nguyên bào thần kinh thường xảy ra với trẻ nhỏ, độ tuổi trung bình cho chẩn đoán là khoảng 17 tháng; nó thuộc loại ung thư phổ biến nhất được chẩn đoán trong năm đầu tiên của cuộc đời và chiếm khoảng 7% ca ung thư. Căn bệnh thường đi kèm triệu chứng đau xương và sốt ở bệnh nhân nhí.
Ung thư hạch bạch huyết, là một dạng đặc biệt của bạch cầu hay còn gọi là tế bào lympho có vai trò quan trọng trong việc đề kháng, giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Ung thư hạch bạch huyết thường xuất hiện dưới dạng một khối u không đau dai dẳng hoặc ngày càng tăng kích thước ở cổ, nách, háng, trên tim, xung quanh mạch máu lớn trong bụng và chiếm khoảng 4% ca mắc ung thư ở trẻ.
Rhabdomyosarcoma. Bệnh có nguồn gốc từ tế bào cơ vân hoặc tế bào cơ vân với các tế bào trung mô trong một sarcoma mô mềm ác tính ở trẻ em. Bệnh thường xuất hiện trong hốc mắt, tai giữa, hầu họng, hàm dưới, má, đầu cổ, bàng quang, âm đạo, tử cung và bộ phận sinh dục. Rhabdomyosarcoma tấn công khoảng 3% ca ung thư ở bệnh nhân nhí.
Ung thư xương. Căn bệnh bắt nguồn từ những bất thường ở xương và có thể bắt đầu ở bất kỳ xương nào trong cơ thể. Nhìn chung, phổ biến nhất là sự ảnh hưởng ở xương dài ở cánh tay và chân. Khi mắc bệnh, bé sẽ cảm nhận rõ ràng triệu chứng như đau xương; sưng - đau ở gần khu vực bị ảnh hưởng; xương bị suy yếu; mệt mỏi hay giảm cân ngoài ý muốn. Hiện giới khoa học chưa xác định rõ nguyên nhân gây bệnh nhưng có thể nó bắt nguồn từ lỗi trong cấu trúc DNA của tế bào. Ung thư xương chiếm khoảng 4% ca mắc bệnh được thống kê.
U nguyên bào thận. Khối u Wilms thường xảy ra ở một thận hoặc đôi khi có thể tìm thấy trong cả hai quả thận cùng lúc. Khối u Wilms thường ảnh hưởng ở trẻ ba đến bốn tuổi và trở nên ít phổ biến hơn sau năm tuổi. Bệnh này không có dấu hiệu đặc trưng nhưng một số trường hợp gặp triệu chứng như bụng to, đau bụng, sốt hoặc xuất hiện máu trong nước tiểu. U nguyên bào thận chiếm khoảng 5% ca ung thư ở trẻ.
Ung thư bạch cầu còn được biết đến với tên gọi ung thư máu. Căn bệnh xuất hiện khi lượng bạch cầu trong cơ thể người trở nên tăng đột biến. Hiện căn nguyên gây bệnh chưa được xác định rõ nhưng nó có thể bắt nguồn từ các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học, nhiễm chất phóng xạ hoặc thừa hưởng cấu trúc gen di truyền.
Căn bệnh chiếm 31% các ca ung thư, dạng phổ biến nhất của ung thư bạch cầu là lymphocytic cấp tính (ALL) và bạch cầu nguyên bào tuỷ cấp (AML). Bệnh gây nên chứng mệt mỏi, suy nhược, da xanh xao, chảy máu, dễ bầm tím, sốt và sụt cân bất thường.
Ung thư não. Đây được xem là căn bệnh phổ biến thứ hai ở trẻ em và chiếm khoảng 21% các ca ung thư. Có nhiều loại u não nên cách điều trị và khả năng thành công được tiên lượng khác nhau. Nhìn chung, các khối u ở trẻ em bắt đầu vào phần dưới não bộ như tiểu não, thân não; gây nên cảm giác đau đầu như búa bổ, buồn nôn, giảm thị lực hoặc trẻ gặp khó khăn trong xử lý tình huống.
U nguyên bào thần kinh. Là một khối u phôi của hệ thần kinh tự động, ở đó tế bào khởi đầu là tế bào tiền thân đang phát triển và chưa biệt hóa xuất phát từ mô mào thần kinh. Vì vậy, u nguyên bào thần kinh thường xảy ra với trẻ nhỏ, độ tuổi trung bình cho chẩn đoán là khoảng 17 tháng; nó thuộc loại ung thư phổ biến nhất được chẩn đoán trong năm đầu tiên của cuộc đời và chiếm khoảng 7% ca ung thư. Căn bệnh thường đi kèm triệu chứng đau xương và sốt ở bệnh nhân nhí.
Ung thư hạch bạch huyết, là một dạng đặc biệt của bạch cầu hay còn gọi là tế bào lympho có vai trò quan trọng trong việc đề kháng, giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Ung thư hạch bạch huyết thường xuất hiện dưới dạng một khối u không đau dai dẳng hoặc ngày càng tăng kích thước ở cổ, nách, háng, trên tim, xung quanh mạch máu lớn trong bụng và chiếm khoảng 4% ca mắc ung thư ở trẻ.
Rhabdomyosarcoma. Bệnh có nguồn gốc từ tế bào cơ vân hoặc tế bào cơ vân với các tế bào trung mô trong một sarcoma mô mềm ác tính ở trẻ em. Bệnh thường xuất hiện trong hốc mắt, tai giữa, hầu họng, hàm dưới, má, đầu cổ, bàng quang, âm đạo, tử cung và bộ phận sinh dục. Rhabdomyosarcoma tấn công khoảng 3% ca ung thư ở bệnh nhân nhí.
Ung thư xương. Căn bệnh bắt nguồn từ những bất thường ở xương và có thể bắt đầu ở bất kỳ xương nào trong cơ thể. Nhìn chung, phổ biến nhất là sự ảnh hưởng ở xương dài ở cánh tay và chân. Khi mắc bệnh, bé sẽ cảm nhận rõ ràng triệu chứng như đau xương; sưng - đau ở gần khu vực bị ảnh hưởng; xương bị suy yếu; mệt mỏi hay giảm cân ngoài ý muốn. Hiện giới khoa học chưa xác định rõ nguyên nhân gây bệnh nhưng có thể nó bắt nguồn từ lỗi trong cấu trúc DNA của tế bào. Ung thư xương chiếm khoảng 4% ca mắc bệnh được thống kê.
U nguyên bào thận. Khối u Wilms thường xảy ra ở một thận hoặc đôi khi có thể tìm thấy trong cả hai quả thận cùng lúc. Khối u Wilms thường ảnh hưởng ở trẻ ba đến bốn tuổi và trở nên ít phổ biến hơn sau năm tuổi. Bệnh này không có dấu hiệu đặc trưng nhưng một số trường hợp gặp triệu chứng như bụng to, đau bụng, sốt hoặc xuất hiện máu trong nước tiểu. U nguyên bào thận chiếm khoảng 5% ca ung thư ở trẻ.