Còn có tên gọi là Aerox 155 ở một số nước, NVX sẽ đóng vai trò là mẫu xe thay thế cho chiếc Nouvo đã ra mắt lần đầu tiên từ năm 2002 ở Đông Nam Á. Khi ra mắt, chiếc xe vốn chỉ có phiên bản 155 cc nhưng vào ngày 1/3/2017, Yamaha NVX 125 đã được chính thức ra mắt với thiết kế và công nghệ y hệt bản 155 cơ bản, chỉ có động cơ dung tích nhỏ hơn.Với phiên bản 125 cc, NVX đã trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp đúng nghĩa của Honda Airblade 125 - mẫu xe nhiều năm liền được khách hàng Việt ưa chuộng trong phân khúc hạng trung. Trước đây, phiên bản NVX 155 được cho là "trên cơ" Airblade khi xét về cả trang bị, giá thành và dung tích động cơ.Ngay từ khi "đối mặt" với 2 mẫu xe tay ga hạng trung này, có thể thấy ngay rằng NVX 125 trông "bề thế" hơn hẳn Airblade 125. Chiều rộng của NVX lên tới 700 mm, trong khi Airblade chỉ là 687 mm. Cả 2 chiếc xe đều sở hữu thiết kế hiện đại, tuy nhiên Airblade có những mảng thân xe góc cạnh trong khi NVX là tập hợp của những đường nét thể thao theo phong cách xe phân khối lớn.Cả 2 mẫu xe đều có đèn pha nằm ngang sử dụng công nghệ chiếu sáng LED trông rất "ngầu". Tuy nhiên các đèn demi và xi-nhan của Airblade được tích hợp gọn gàng vào chóa pha, trong khi NVX tách rời hoàn toàn các đèn này. Đèn demi của Honda Airblade 125 còn có dạng LED xanh hiện đại. Mặt nạ trước của NVX có thiết kế chữ V khí động học, trong khi Airblade có hình chữ Y cứng cáp.Đều có đường kính vành 14 inch nhưng do bản vành lớn, NVX sử dụng lốp to trông cứng cáp hơn với kích thước trước/sau 110/80 và 140/70. Trong khi đó, Airblade dùng lốp hẹp hơn nhiều, lần lượt trước sau 80/90 và 90/90. Thiết kế mâm 2 xe đều có dạng 3 cánh kép nhưng Airblade dùng mâm cánh xoắn trong khi NVX có dáng mâm chữ Y. Cả 2 xe đều trang bị phanh đĩa 1 piston phía trước và phanh đùm phía sau."Vai kề vai", NVX 125 lại một lần nữa vượt trội mọi mặt về kích thước so với Airblade 125. Chiều dài tổng thể của NVX là 1990 mm, cao 1125 mm trong khi Airblade chỉ đạt 1881 và 1111 mm. Tương tự, trục cơ sở của NVX là 1350 mm trong khi Airblade đạt 1288 mm. Với kích thước lớn, NVX 125 trông "hầm hố" hơn Airblade nhưng lại gặp bất tiện khi dắt xe trong bãi hoặc ra vào nhà chật.Trọng lượng của 2 xe cũng tương đương nhau (NVX: 116 kg, Airblade: 110 kg). Yên của NVX khá cao khi đạt 790 mm trong khi Airblade chỉ là 777 mm. Thiết kế yên của NVX đặc biệt cao về phía sau theo phong cách xe thể thao, khiến người ngồi sau có tầm nhìn thoáng đãng nhưng lại khá khó khăn để trèo lên.Cả 2 mẫu xe này đều có nắp bình xăng đặt ở lườn và nút bấm mở nắp xăng/yên cạnh khóa điện, giúp dễ đổ xăng hơn. Ở phía sau yếm, Airblade 125 hoàn toàn không có hộp chứa đồ trong khi NVX 125 sở hữu một hộc nhỏ để các vật dụng cá nhân. Đặc biệt, hộc chứa đồ của NVX còn có cổng sạc 12V tiện dụng, có khả năng sạc một số thiết bị cầm tay như điện thoại, máy nghe nhạc, tẩu thuốc lá điện tử...Về mặt công nghệ, NVX 125 tỏ ra vượt trội so với đối thủ từ Honda. Đầu tiên, chiếc xe sở hữu hệ thống khóa thông minh Smartkey như các dòng xe Honda cao cấp hơn, trong khi Airblade chỉ dùng khóa chìa từ thông thường. NVX có hệ thống ngắt động cơ tạm thời SSS (Stop & Start System) trang bị sẵn, với cách hoạt động tương tự Idling Stop của Airblade và các dòng xe Honda khác.Bảng đồng hồ của NVX 125 cùng "người anh em" 155 gây ấn tượng với màn hình LCD nền xanh chữ trắng hiện đại kèm một số đèn báo khác. Không chỉ hiển thị các thông số cơ bản, đồng hồ này còn có chức năng báo tua và báo mức điện trong ắc quy - những tính năng chưa từng xuất hiện trên xe tay ga tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhược điểm của đồng hồ này là khá khó đọc vào ban ngày.Bảng đồng hồ của Airblade sở hữu thiết kế góc cạnh hơn, truyền thống hơn. Các vạch số được làm nổi, bên dưới là màn hình LCD báo giờ, mức xăng và đo quãng đường. Air Blade mới cũng có các đèn báo nhiệt độ máy và thay dầu động cơ.Dù là một mẫu xe tay ga thể thao nhưng NVX 125 vẫn có khoang chứa đồ cực lớn, có thể tích lên tới 25 lít. Với lòng sâu, khoang chứa đồ này có khả năng để một chiếc mũ bảo hiểm full face cùng một mũ 3/4 nữa.Honda không đưa ra thông tin về thể tích khoang hành lý của Airblade nhưng do có nhiều góc cạnh hơn đối thủ, cốp của Airblade đòi hỏi người dùng sẽ phải sắp xếp "khéo" hơn khi chở nhiều vật dụng với kích thước khác nhau.NVX 125 có động cơ BLUE CORE 4 thì SOHC 125cc làm mát bằng dung dịch, xy lanh đơn, phun xăng điện tử. Xe có công suất tối đa 8,8 kW ở 8.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại ở tốc độ 11,3 Nm tại 7.000 vòng/phút. Cũng có động cơ 125 cc, tuy nhiên Airblade có công suất nhỏ hơn một chút là 8,4kW/8.500 vòng/phút và 11,26N.m/5.000 vòng/phút.Mỗi hãng xe đều tích hợp những công nghệ đặc biệt riêng cho động cơ của mình. Trong khi Honda có bộ đề ACG, công nghệ giảm thiểu ma sát thì NVX sở hữu lòng xi lanh hợp kim DiASil, công nghệ tiết kiệm nhiên liệu BlueCore. Tuy nhiên, NVX vượt trội hơn khi có hệ thống điều khiển van biến thiên VVA, đem tới sức mạnh vượt trội ở vòng tua cao và tiết kiệm nhiên liệu ở tua thấp.Với bánh "béo", phần đuôi ngắn và vuốt cao, NVX có dáng "ngầu" như một chiếc xe phân khối lớn. Đèn hậu của NVX có thiết kế nhỏ gọn, sử dụng các bóng đèn LED dạng chữ X. Tuy nhiên đèn xi-nhan của xe lại đặt rời ở pát biển số. Trong khi đó, cụm đèn hậu LED chữ V ngược của Airblade 125 lại tích hợp xi-nhan. Pô Airblade đặt thấp hơn, nhưng lại có kích thước gọn gàng hơn nhiều so với NVX.Thế hệ Airblade 125 mới nhất đã được "trẻ hóa". Tuy nhiên so với vẻ ngoài "ngầu" và thể thao hơn của NVX, chiếc xe của Honda vẫn phù hợp với nhiều lứa tuổi và giới tính hơn. Trong khi đó, NVX nhắm tới nhóm khách hàng nam giới từ 40 tuổi trở xuống. Xét về thiết kế và động cơ, cả 2 mẫu xe này khá tương đương nhau nhưng NVX 125 sở hữu nhiều công nghệ và tiện ích hiện đại hơn Airblade 125.Tại thị trường xe máy Việt, Airblade 125 được bán với 3 phiên bản; Thể thao, Cao cấp và Sơn từ tính cao cấp với giá lần lượt là 37,9 - 39,9 và 40,9 triệu đồng. Trong khi đó, NVX 125 chỉ có duy nhất một phiên bản với giá 40,99 triệu. Chiếc xe tay ga của Yamaha có 4 màu là xanh cửu long, đỏ, trắng và đen trong khi đối thủ Airblade có tới 10 tùy chọn màu khác nhau, tùy thuộc phiên bản.
Còn có tên gọi là Aerox 155 ở một số nước, NVX sẽ đóng vai trò là mẫu xe thay thế cho chiếc Nouvo đã ra mắt lần đầu tiên từ năm 2002 ở Đông Nam Á. Khi ra mắt, chiếc xe vốn chỉ có phiên bản 155 cc nhưng vào ngày 1/3/2017, Yamaha NVX 125 đã được chính thức ra mắt với thiết kế và công nghệ y hệt bản 155 cơ bản, chỉ có động cơ dung tích nhỏ hơn.
Với phiên bản 125 cc, NVX đã trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp đúng nghĩa của Honda Airblade 125 - mẫu xe nhiều năm liền được khách hàng Việt ưa chuộng trong phân khúc hạng trung. Trước đây, phiên bản NVX 155 được cho là "trên cơ" Airblade khi xét về cả trang bị, giá thành và dung tích động cơ.
Ngay từ khi "đối mặt" với 2 mẫu xe tay ga hạng trung này, có thể thấy ngay rằng NVX 125 trông "bề thế" hơn hẳn Airblade 125. Chiều rộng của NVX lên tới 700 mm, trong khi Airblade chỉ là 687 mm. Cả 2 chiếc xe đều sở hữu thiết kế hiện đại, tuy nhiên Airblade có những mảng thân xe góc cạnh trong khi NVX là tập hợp của những đường nét thể thao theo phong cách xe phân khối lớn.
Cả 2 mẫu xe đều có đèn pha nằm ngang sử dụng công nghệ chiếu sáng LED trông rất "ngầu". Tuy nhiên các đèn demi và xi-nhan của Airblade được tích hợp gọn gàng vào chóa pha, trong khi NVX tách rời hoàn toàn các đèn này. Đèn demi của Honda Airblade 125 còn có dạng LED xanh hiện đại. Mặt nạ trước của NVX có thiết kế chữ V khí động học, trong khi Airblade có hình chữ Y cứng cáp.
Đều có đường kính vành 14 inch nhưng do bản vành lớn, NVX sử dụng lốp to trông cứng cáp hơn với kích thước trước/sau 110/80 và 140/70. Trong khi đó, Airblade dùng lốp hẹp hơn nhiều, lần lượt trước sau 80/90 và 90/90. Thiết kế mâm 2 xe đều có dạng 3 cánh kép nhưng Airblade dùng mâm cánh xoắn trong khi NVX có dáng mâm chữ Y. Cả 2 xe đều trang bị phanh đĩa 1 piston phía trước và phanh đùm phía sau.
"Vai kề vai", NVX 125 lại một lần nữa vượt trội mọi mặt về kích thước so với Airblade 125. Chiều dài tổng thể của NVX là 1990 mm, cao 1125 mm trong khi Airblade chỉ đạt 1881 và 1111 mm. Tương tự, trục cơ sở của NVX là 1350 mm trong khi Airblade đạt 1288 mm. Với kích thước lớn, NVX 125 trông "hầm hố" hơn Airblade nhưng lại gặp bất tiện khi dắt xe trong bãi hoặc ra vào nhà chật.
Trọng lượng của 2 xe cũng tương đương nhau (NVX: 116 kg, Airblade: 110 kg). Yên của NVX khá cao khi đạt 790 mm trong khi Airblade chỉ là 777 mm. Thiết kế yên của NVX đặc biệt cao về phía sau theo phong cách xe thể thao, khiến người ngồi sau có tầm nhìn thoáng đãng nhưng lại khá khó khăn để trèo lên.
Cả 2 mẫu xe này đều có nắp bình xăng đặt ở lườn và nút bấm mở nắp xăng/yên cạnh khóa điện, giúp dễ đổ xăng hơn. Ở phía sau yếm, Airblade 125 hoàn toàn không có hộp chứa đồ trong khi NVX 125 sở hữu một hộc nhỏ để các vật dụng cá nhân. Đặc biệt, hộc chứa đồ của NVX còn có cổng sạc 12V tiện dụng, có khả năng sạc một số thiết bị cầm tay như điện thoại, máy nghe nhạc, tẩu thuốc lá điện tử...
Về mặt công nghệ, NVX 125 tỏ ra vượt trội so với đối thủ từ Honda. Đầu tiên, chiếc xe sở hữu hệ thống khóa thông minh Smartkey như các dòng xe Honda cao cấp hơn, trong khi Airblade chỉ dùng khóa chìa từ thông thường. NVX có hệ thống ngắt động cơ tạm thời SSS (Stop & Start System) trang bị sẵn, với cách hoạt động tương tự Idling Stop của Airblade và các dòng xe Honda khác.
Bảng đồng hồ của NVX 125 cùng "người anh em" 155 gây ấn tượng với màn hình LCD nền xanh chữ trắng hiện đại kèm một số đèn báo khác. Không chỉ hiển thị các thông số cơ bản, đồng hồ này còn có chức năng báo tua và báo mức điện trong ắc quy - những tính năng chưa từng xuất hiện trên xe tay ga tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhược điểm của đồng hồ này là khá khó đọc vào ban ngày.
Bảng đồng hồ của Airblade sở hữu thiết kế góc cạnh hơn, truyền thống hơn. Các vạch số được làm nổi, bên dưới là màn hình LCD báo giờ, mức xăng và đo quãng đường. Air Blade mới cũng có các đèn báo nhiệt độ máy và thay dầu động cơ.
Dù là một mẫu xe tay ga thể thao nhưng NVX 125 vẫn có khoang chứa đồ cực lớn, có thể tích lên tới 25 lít. Với lòng sâu, khoang chứa đồ này có khả năng để một chiếc mũ bảo hiểm full face cùng một mũ 3/4 nữa.
Honda không đưa ra thông tin về thể tích khoang hành lý của Airblade nhưng do có nhiều góc cạnh hơn đối thủ, cốp của Airblade đòi hỏi người dùng sẽ phải sắp xếp "khéo" hơn khi chở nhiều vật dụng với kích thước khác nhau.
NVX 125 có động cơ BLUE CORE 4 thì SOHC 125cc làm mát bằng dung dịch, xy lanh đơn, phun xăng điện tử. Xe có công suất tối đa 8,8 kW ở 8.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại ở tốc độ 11,3 Nm tại 7.000 vòng/phút. Cũng có động cơ 125 cc, tuy nhiên Airblade có công suất nhỏ hơn một chút là 8,4kW/8.500 vòng/phút và 11,26N.m/5.000 vòng/phút.
Mỗi hãng xe đều tích hợp những công nghệ đặc biệt riêng cho động cơ của mình. Trong khi Honda có bộ đề ACG, công nghệ giảm thiểu ma sát thì NVX sở hữu lòng xi lanh hợp kim DiASil, công nghệ tiết kiệm nhiên liệu BlueCore. Tuy nhiên, NVX vượt trội hơn khi có hệ thống điều khiển van biến thiên VVA, đem tới sức mạnh vượt trội ở vòng tua cao và tiết kiệm nhiên liệu ở tua thấp.
Với bánh "béo", phần đuôi ngắn và vuốt cao, NVX có dáng "ngầu" như một chiếc xe phân khối lớn. Đèn hậu của NVX có thiết kế nhỏ gọn, sử dụng các bóng đèn LED dạng chữ X. Tuy nhiên đèn xi-nhan của xe lại đặt rời ở pát biển số. Trong khi đó, cụm đèn hậu LED chữ V ngược của Airblade 125 lại tích hợp xi-nhan. Pô Airblade đặt thấp hơn, nhưng lại có kích thước gọn gàng hơn nhiều so với NVX.
Thế hệ Airblade 125 mới nhất đã được "trẻ hóa". Tuy nhiên so với vẻ ngoài "ngầu" và thể thao hơn của NVX, chiếc xe của Honda vẫn phù hợp với nhiều lứa tuổi và giới tính hơn. Trong khi đó, NVX nhắm tới nhóm khách hàng nam giới từ 40 tuổi trở xuống. Xét về thiết kế và động cơ, cả 2 mẫu xe này khá tương đương nhau nhưng NVX 125 sở hữu nhiều công nghệ và tiện ích hiện đại hơn Airblade 125.
Tại thị trường xe máy Việt, Airblade 125 được bán với 3 phiên bản; Thể thao, Cao cấp và Sơn từ tính cao cấp với giá lần lượt là 37,9 - 39,9 và 40,9 triệu đồng. Trong khi đó, NVX 125 chỉ có duy nhất một phiên bản với giá 40,99 triệu. Chiếc xe tay ga của Yamaha có 4 màu là xanh cửu long, đỏ, trắng và đen trong khi đối thủ Airblade có tới 10 tùy chọn màu khác nhau, tùy thuộc phiên bản.