6 bệnh vặt dễ gây ung thư nhất:
Những căn bệnh nhẹ có thể trở nên nghiêm trọng nếu không được chữa trị, và một trong những căn bệnh được gọi là bệnh nặng là khối u ác tính. Những "bệnh vặt" dưới đây có thể bị kéo thành ung thư nếu không coi trọng.
1. Viêm mãn tính
Trào ngược thực quản làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.
Viêm teo dạ dày mãn tính có nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày.
Viêm loét đại tràng mãn tính có liên quan đến nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Viêm gan mãn tính và viêm gan virus (chủ yếu là viêm gan B và C mãn tính) là những yếu tố nguy cơ chính của HCC nguyên phát, và viêm gan do rượu và viêm gan do thuốc khác cũng là những yếu tố nguy cơ.
Viêm tụy mãn tính có thể làm tổn thương nhu mô tụy, tái phát nhiều lần có thể làm tăng tỷ lệ ung thư tuyến tụy.
Viêm mãn tính của hệ thống mật (viêm túi mật, viêm đường mật) là một yếu tố nguy cơ gây ung thư túi mật và ung thư ống mật.
Nhiễm trùng bàng quang (ký sinh trùng, vi khuẩn, nấm hoặc virus) có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
Viêm tuyến tiền liệt mãn tính có thể dẫn đến sự tăng sinh quá mức của các tế bào để sửa chữa các mô bị bệnh, dẫn đến sự hình thành các bệnh ung thư liên quan đến nhiễm trùng.
2. Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mãn Tính
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người bị viêm phế quản mãn tính có tỷ lệ mắc ung thư phổi cao hơn những người không bị viêm phế quản mãn tính (gần 2 lần). Những người khác, chẳng hạn như tiền sử bệnh lao và viêm phổi, đều liên quan đến ung thư phổi.
3. Polyp đường tiêu hóa
Khoảng 15% -40% ung thư ruột kết bắt nguồn từ nhiều polyp đại tràng và quá trình tiền ung thư là khoảng 5-20 năm; u tuyến có thể trở thành ung thư và tỷ lệ ung thư vượt quá 40% nếu đường kính lớn hơn 3 cm. Và nếu là bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) thì gần như 100% họ sẽ chuyển thành ác tính trước 50 tuổi.
4. Giải tích
Sỏi ống mật và sỏi túi mật là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây ung thư đường mật và ung thư túi mật.
Có sự tương quan chặt chẽ giữa sỏi túi mật và ung thư túi mật, 75% bệnh nhân ung thư túi mật có sỏi túi mật, bệnh nhân có sỏi túi mật đường kính trên 3 cm có nguy cơ ung thư túi mật tăng gấp 10 lần.
Sỏi bàng quang có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
5. Tổn thương bạch biến
Bạch sản miệng hoặc ban đỏ là một yếu tố nguy cơ gây ung thư miệng.
Bạch sản có thể là một trong những yếu tố nguy cơ gây ung thư âm hộ.
6. Tổn thương loét
Viêm loét dạ dày tá tràng có thể tiến triển thành ung thư dạ dày.
Loét miệng kéo dài dai dẳng cần cảnh giác ung thư miệng.
Nếu vết loét ở bất kỳ bộ phận nào kéo dài, bạn phải cảnh giác.
Làm thế nào chúng ta có thể tránh bị ung thư phần trên cơ thể càng nhiều càng tốt?
Để giảm xác suất mắc bệnh ung thư, ở góc độ cá nhân, điều quan trọng nhất là thay đổi lối sống, hành vi và thói quen ăn uống không lành mạnh. Cụ thể, chúng ta phải tập trung vào 13 khía cạnh sau.
1. Bỏ hút thuốc và tránh xa khói thuốc thụ động/thứ ba. Đó là một lời sáo rỗng, không cần phải nói, điều quan trọng là đưa nó vào hành động.
2. Cố gắng không uống rượu, nếu thực sự muốn uống thì phải kiểm soát tửu lượng. Từ góc độ phòng chống ung thư, không có cái gọi là liều lượng an toàn khi uống rượu.
3. Quản lý cân nặng, tránh thừa cân béo phì.
4. Tiếp tục tập thể dục và tránh ngồi lâu.
5. Làm việc và nghỉ ngơi điều độ, ngủ càng nhiều càng tốt, tránh thức khuya. Làm việc và nghỉ ngơi, tránh làm việc quá sức.
6. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng với hỗn hợp hợp lý. Ăn nhiều loại trái cây tươi và rau quả. Kiểm soát hợp lý lượng thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò,...), tránh hoặc cố gắng ăn ít thịt chế biến (xúc xích, giăm bông, thịt xông khói, thịt xông khói, thịt xông khói, thịt xông khói, v.v.), và cố gắng không ăn đồ chiên và thực phẩm nướng. Tránh ăn phải thực phẩm hết hạn sử dụng, ôi thiu, mốc meo.
7. Thói quen ăn uống tốt. Cố gắng duy trì chế độ ăn uống điều độ, không ăn quá nhiều và không thay thế nước bằng đồ uống. Kiểm soát lượng muối ăn vào và tránh chế độ ăn nhiều muối. Tránh đồ uống nóng và thức ăn nóng trên 65°C. Nên chia sẻ bữa ăn và không dùng chung bát đĩa.
8. Tập thói quen đi đại tiện đều đặn để tránh táo bón lâu ngày. Uống nhiều nước và không nhịn tiểu.
9. Chú ý vệ sinh tình dục, tránh quan hệ tình d.ụ.c không an toàn (nhiều bạn tình, quan hệ tình d.ụ.c trước hôn nhân, ngoài hôn nhân,...).
10. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động đối với những nghề có nguy cơ cao để giảm hoặc tránh tiếp xúc với các chất gây ung thư nghề nghiệp.
11. Tránh tiếp xúc với tia cực tím dưới ánh nắng mặt trời quá nhiều.
12. Chủ động phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng gây bệnh như vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, vi rút u nhú ở người, vi rút Epstein-Barr, vi khuẩn Helicobacter pylori.
13. Giữ thái độ tốt, học cách giải nén và thư giãn, tránh những cảm xúc tiêu cực và căng thẳng tinh thần kéo dài.