Nguyên nhân gây vô sinh
Có 6 nguyên nhân chính gây vô sinh. Thận hư: Bao gồm thận dương hư và thận âm hư. "Thận" ở đây với ý nghĩa là một cơ quan chủ về thủy dịch, chủ về đại tiểu tiện, nội tiết và sinh dục theo quan điểm của y học cổ truyền. Nguyên nhân "thận hư" bao gồm các yếu tố gây rối loạn nội tiết và sinh dục dẫn đến vô sinh.
Huyết hư: Huyết là cơ sở vật chất của kinh nguyệt, huyết hư là những yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu và rối loạn kinh nguyệt như mắc các bệnh mạn tính, mất máu kéo dài...
Can uất: Là những yếu tố gây sang chấn tâm lý, căng thẳng tinh thần kéo dài.
Đàm thấp: Là những nguyên nhân gây nên bệnh lý rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa, gây trở tắc vòi trứng, ứ trệ trong tử cung...
Thấp nhiệt: Là những yếu tố gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục.
Huyết ứ: Là những nguyên nhân gây ứ trệ huyết dịch, làm cản trở công năng của bào cung, khiến cho quá trình thụ thai bị cản trở.
|
Bắt mạch tìm thể bệnh cho bệnh nhân. |
Biện chứng luận trị theo 10 thể bệnh
Thận dương hư: Phải ôn thận noãn cung, ích xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc "Hữu quy hoàn" phối hợp với "Nhị tiên thang"gia giảm phụ tử chế 6g, nhục quế 0,5g, thục địa 15g, đương quy 9g, kỷ tử 15g, lộc giác sương 15g, ba kích 9g, phá cổ chỉ 12g, nhục thung dung 15g, hoài sơn 15g, ích trí nhân 9g, tiên mao 15g, dâm dương hoắc 9g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thận âm hư: Phải tư thận ích tinh, dương xung chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc "tả quy hoàn" phối hợp với "Nhị chí hoàn" gia giảm thục địa 30g, kỷ tử 15g, sơn thù 15g, lộc giác giao 15g, quy giáp giao 15g, thỏ ty tử 20g, tử hà xa 9g, hoài sơn 15g, nữ trinh tử 20g, hạn liên thảo 15g, sắc uống mỗi ngày một thang.
Khí huyết hư nhược: Phải ích khí dưỡng huyết, điều kinh chủng tử, thường dùng bài thuốc "Lưu lộc trân" gia giảm đương quy 9g, xuyên khung 6g, thục địa 30g, bạch thược 12g, đẳng sâm 20g, bạch truật 15g, bạch linh 15g, chích thảo 6g, lộc giác sương 15g, thỏ ty tử 15g, đỗ trọng 12g, hà thủ ô 20g, kê huyết đằng 30g, hoàng tinh 15g, sắc uống ngày một thang.
Can khí uất kết: Phải sơ can giải uất, điều kinh chủng tử, thường dùng bài thuốc "Khai uất chủng ngọc" gia giảm đương quy 12g, bạch thược 15g, hương phụ 9g, đan bì 12g, bạch truật 9g, bạch linh 9g, thiên hoa phấn 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Khí trệ huyết ứ: Phải lý khí hoạt huyết, hóa ứ chủng tử, thường dùng bài thuốc "Cách hạ trục ứ" gia giảm đương suy 9g, xuyên khung 6g, xích thược 9g, đào nhân 6g, hồng hoa 6g, đan sâm 15g, đan bì 9g, hương phụ 9g, chỉ xác 12g, uất kim 9g, sắc uống ngày 1 thang.
Hàn ngưng huyết ứ: Phải ôn thông tán hàn, hóa ứ chủng tử, với bài thuốc "Thiếu phúc trục ứ" gia giảm tiểu hồi hương 3g, can khương 3g, diên hồ sách 6g, đương quy 9g, xuyên khung 3g, nhục quế 1g, xích thược 9g, bồ hoàng 6g, ngũ linh chi 6g, ngô thù du 3g, ngải dược 6g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Nhiệt ứ hỗ kết: Phải hoạt huyết hóa ứ, thanh xung chủng tử, với bài thuốc "Giải độc hoạt huyết" gia giảm liên kiều 12g, cát căn 15g, nhẫn đông đằng 20g, chỉ xác 15g, sài hồ 9g, đương quy 9g, xích thược 9g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, đan bì 12g, địa du 15g, đại hoàng 9g, bồ công anh 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Khí hư huyết ứ: Phải bổ ích khí huyết hóa ứ chủng tử, với bài "Đương quy bổ huyết" gia giảm hoàng kỳ 30g, đương quy 9g, xuyên khung 9g, đẳng sâm 15g, đan sâm 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thấp nhiệt uẩn kết: Phải hóa thấp giải độc, thanh xung chủng tử, với bài "ngũ vị tiêu độc ẩm" gia giảm bồ công anh 15g, kim ngân hoa 15g, dã cúc hoa 12g, tử hoa địa đinh 12g, thiên lăng tử 9g, thổ phục linh 25g, ý dĩ 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Đàm thấp: Phải kiện tỳ hóa thấp, hóa đàm chủng tử, với bài "Thương phụ đạo đàm" gia giảm bạch linh 15g, bán hạ chế 10g, trần bì 10g, cam thảo 6g, thương truật 12g, đờm nam tinh 10g, hương phụ 10g, chỉ xác 15g, sinh khương 3 lát, thần khúc 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.