Cà phê Yauco Selecto AA là loại cà phê đặc trưng của vùng Yauco, Puerto Rico, được bán với giá bán 24 USD/pound. Hương vị dịu nhẹ và thơm ngon của loại cà phê này đã chinh phục những người yêu thích cà phê trên khắp thế giới, đặc biệt là những người nhiều tiền. Starbucks Rwanda Blue Bourbon là loại cà phê được trồng ở Gatare và Karengara, Rwanda. Starbucks đã giới thiệu cho đất nước này loại cà phê xanh Bourbon khi công ty đến thăm trại rửa cà phê của Rwanda vào năm 2004. Ngày nay, Bourbon trở thành loại cây trồng chính của vùng đất này. Loại cà phê Rwanda Blue Bourbon cũng được bán với giá 24 USD/pound. Đắt đỏ hơn phải kể đến loại cà phê Hawaiin Kona Cofee, loại cà phê được trồng ở vùng đất Mauna Loa và dốc Hualalai của đảo Hawaii, Anh và được bán với giá 34 USD/pound. Người Brazil đã mang tới vương quốc Anh giống cà phê Kona và trồng trên vùng đất núi lửa màu mỡ vào năm 1820. Khí hậu ở đây rất thích hợp cho việc canh tác giống cà phê này. Los Planes là loại cà phê được trồng ở Citala, El Salvador. Loại cà phê này đã giành được khá nhiều giải thưởng trong các cuộc thi cà phê, trong đó có cúp bạc ở "Cup of Excellence" năm 2006. Bạn có thể thưởng thức loại cà phê tuyệt ngon này với giá 40 USD/pound. Cà phê Blue Mountain, như tên gọi của nó, được trồng ở vùng núi Blue Mountains của Jamaica. Đây là loại cà phê phổ biến và được những người sành cà phê mê mẩn bởi hương vị và màu sắc tuy nhẹ nhàng nhưng mạnh mẽ. Nhật Bản nhập khoảng 85% cà phê loại này. Giá được bán ra là 49 USD/pound.Được đánh giá cao nhất trong lịch sử những sản phẩm nhận danh hiệu "Cup of Excellence", loại cà phê Fazenda Santa Ines nổi tiếng và được đông đảo người dân ở Canada, Úc đón nhận. Sản phẩm cà phê độc quyền này được bán ở một số cửa hàng đặc biệt trên thế giới với giá 50 USD/pound. Những người từng thưởng thức loại cà phê này đều cho rằng nó có vị ngọt của hoa quả và caramen. Cà phê El Injerto có nguồn gốc từ Huehuetenango, Guatemala. Năm 2006, loại cà phê này đứng ở vị trí thứ 4 trong giải thưởng "Cup of Excellence". Bạn có thể mua nó với giá 50 USD/pound. Đảo Helena cách 1.200 dặm ngoài khơi bờ biển của châu Phi là vùng đất tốt của loại cà phê mang tên chính hòn đảo này - cà phê Helena. Nó thậm chí rất nổi tiếng từ thời Napoleon Bonaparte, người đã ca ngợi giống cà phê được gieo trồng từ Helena. Bạn có thể thưởng thức hương vị đặc biệt của nó với giá 79 USD/pound. Hacienda La Esmeralda's Geisha là loại cà phê được trồng ở Boquete, Panama. Đây cũng là loại cà phê phổ biến trên toàn thế giới bởi hương vị độc đáo. Những cây cà phê sẽ được trồng dưới bóng những cây ổi. Có thể chính vì thế mà nó có hương vị riêng chăng? Bạn có thể mua nó với giá 104 USD/pound. Luwak cà phê, thường được gọi là cà phê cầy hương, xứng đáng với vị trí số 1 trong danh sách 10 loại cà phê đắt nhất trên thế giới, được bán với giá 160 USD/pound. Đây là loại cà phê đặc biệt chỉ có ở Tây Lampung (Indonesia). Cầy hương sẽ ăn hạt cà phê và trong dạ dày, cà phê sẽ lên men một phần trước khi được thải ra. Mùi vị của nó chắc chắn sẽ khác nhiều soi với các loại cà phê thông thường khác.
Cà phê Yauco Selecto AA là loại cà phê đặc trưng của vùng Yauco, Puerto Rico, được bán với giá bán 24 USD/pound. Hương vị dịu nhẹ và thơm ngon của loại cà phê này đã chinh phục những người yêu thích cà phê trên khắp thế giới, đặc biệt là những người nhiều tiền.
Starbucks Rwanda Blue Bourbon là loại cà phê được trồng ở Gatare và Karengara, Rwanda. Starbucks đã giới thiệu cho đất nước này loại cà phê xanh Bourbon khi công ty đến thăm trại rửa cà phê của Rwanda vào năm 2004. Ngày nay, Bourbon trở thành loại cây trồng chính của vùng đất này. Loại cà phê Rwanda Blue Bourbon cũng được bán với giá 24 USD/pound.
Đắt đỏ hơn phải kể đến loại cà phê Hawaiin Kona Cofee, loại cà phê được trồng ở vùng đất Mauna Loa và dốc Hualalai của đảo Hawaii, Anh và được bán với giá 34 USD/pound. Người Brazil đã mang tới vương quốc Anh giống cà phê Kona và trồng trên vùng đất núi lửa màu mỡ vào năm 1820. Khí hậu ở đây rất thích hợp cho việc canh tác giống cà phê này.
Los Planes là loại cà phê được trồng ở Citala, El Salvador. Loại cà phê này đã giành được khá nhiều giải thưởng trong các cuộc thi cà phê, trong đó có cúp bạc ở "Cup of Excellence" năm 2006. Bạn có thể thưởng thức loại cà phê tuyệt ngon này với giá 40 USD/pound.
Cà phê Blue Mountain, như tên gọi của nó, được trồng ở vùng núi Blue Mountains của Jamaica. Đây là loại cà phê phổ biến và được những người sành cà phê mê mẩn bởi hương vị và màu sắc tuy nhẹ nhàng nhưng mạnh mẽ. Nhật Bản nhập khoảng 85% cà phê loại này. Giá được bán ra là 49 USD/pound.
Được đánh giá cao nhất trong lịch sử những sản phẩm nhận danh hiệu "Cup of Excellence", loại cà phê Fazenda Santa Ines nổi tiếng và được đông đảo người dân ở Canada, Úc đón nhận. Sản phẩm cà phê độc quyền này được bán ở một số cửa hàng đặc biệt trên thế giới với giá 50 USD/pound. Những người từng thưởng thức loại cà phê này đều cho rằng nó có vị ngọt của hoa quả và caramen.
Cà phê El Injerto có nguồn gốc từ Huehuetenango, Guatemala. Năm 2006, loại cà phê này đứng ở vị trí thứ 4 trong giải thưởng "Cup of Excellence". Bạn có thể mua nó với giá 50 USD/pound.
Đảo Helena cách 1.200 dặm ngoài khơi bờ biển của châu Phi là vùng đất tốt của loại cà phê mang tên chính hòn đảo này - cà phê Helena. Nó thậm chí rất nổi tiếng từ thời Napoleon Bonaparte, người đã ca ngợi giống cà phê được gieo trồng từ Helena. Bạn có thể thưởng thức hương vị đặc biệt của nó với giá 79 USD/pound.
Hacienda La Esmeralda's Geisha là loại cà phê được trồng ở Boquete, Panama. Đây cũng là loại cà phê phổ biến trên toàn thế giới bởi hương vị độc đáo. Những cây cà phê sẽ được trồng dưới bóng những cây ổi. Có thể chính vì thế mà nó có hương vị riêng chăng? Bạn có thể mua nó với giá 104 USD/pound.
Luwak cà phê, thường được gọi là cà phê cầy hương, xứng đáng với vị trí số 1 trong danh sách 10 loại cà phê đắt nhất trên thế giới, được bán với giá 160 USD/pound. Đây là loại cà phê đặc biệt chỉ có ở Tây Lampung (Indonesia). Cầy hương sẽ ăn hạt cà phê và trong dạ dày, cà phê sẽ lên men một phần trước khi được thải ra. Mùi vị của nó chắc chắn sẽ khác nhiều soi với các loại cà phê thông thường khác.