Quả me đã quá quen thuộc, đây là thứ quả nhiệt đới được trồng phổ biến ở cả 3 miền, có thể ăn trực tiếp hoặc làm thành mứt, siro. Trong 120 g cùi me có chứa 287 calories, 6 g chất xơ, 3 g protein và chưa đến 1 g chất béo, cùng với magiê, kali, sắt, canxi, phốt pho, đồng, vitamin B1, B2, B3, có nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Trên thị trường những năm gần đây, quả me được ưa chuộng, bán với giá vài chục nghìn đồng/kg.
Nhưng ít ai biết được rằng, ngoài quả me thì một bộ phận nữa của cây me cũng có thể sử dụng làm nguyên liệu cho món ăn, đó là lá me.
Theo đó, đọt và lá non của cây me có vị chua, có thể dùng để nấu canh chua cá, canh thịt bò, kho cá..., vừa đưa cơm vừa là món giải nhiệt thanh mát cho những ngày hè oi nóng.
Lá me non có vị chua, có thể làm nguyên liệu cho các món ăn
"Tôi lớn lên trên mảnh đất miền Trung đầy nắng gió, đất cằn cỗi ít bóng cây xanh. Chỉ có loài me rễ cắm sâu vào lòng đất mới sinh tồn được. Khi những cơn mưa đầu mùa rơi xuống, cũng là lúc cây me thay lá để chuẩn bị cho một kỳ đơm hoa kết trái. Hồi đó kinh tế khó khăn, nhưng ở đồng ruộng ao hồ thì đầy tôm cá. Bắt một mẻ cá về, ra sau vườn hái một rổ lá me non là có nồi canh chua cá ngon miệng.
Mình nhớ mẹ hay nấu lá me với cá nục và cá chốt nhất bởi 2 loại cá này béo và thơm thịt. Phải chọn cá tươi thì canh mới ngọt nước, thịt cá mới béo thơm. Người thành phố ít ai biết tới lá me nhưng với những đứa trẻ lớn lên ở miền quê như mình, lá me vô cùng quen thuộc. Bây giờ, khi đến mùa lá me non, thỉnh thoảng mình vẫn nhờ mẹ hái rồi gửi lên thành phố để đổi bữa cho gia đình", bạn Lan (ở Thanh Xuân, Hà Nội) chia sẻ.
Không chỉ làm nên các món ăn lạ miệng, lá me còn có một số tác dụng đối với sức khỏe mà không phải ai cũng biết tới.
Những tác dụng của lá me non với sức khỏe:
Hỗ trợ kiểm soát tiểu đường
Lá me giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và tăng cường độ nhạy insulin, từ đó hỗ trợ kiểm soát bệnh tiểu đường hiệu quả. Ngoài ra, lá me còn giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm liên quan đến bệnh này.
Thúc đẩy quá trình lành vết thương
Nhờ đặc tính khử trùng và chống oxy hóa mạnh mẽ, lá me giúp đẩy nhanh tốc độ phục hồi vết thương và thúc đẩy sự tái tạo tế bào. Đồng thời, chiết xuất từ lá me còn giúp ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và nấm.
Cải thiện sức khỏe răng miệng
Lá me có tác dụng hỗ trợ điều trị hôi miệng, đau răng và nhiệt miệng. Ngoài ra, chiết xuất từ lá me còn giúp làm trắng răng và hạn chế sự hình thành mảng bám.
Hỗ trợ điều hòa huyết áp
Lá me giúp giảm cholesterol xấu, giữ huyết áp ổn định và ngăn ngừa các bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch, rối loạn nhịp tim và đột quỵ.
Làm chậm quá trình lão hóa
Nhờ hàm lượng chất chống oxy hóa cao, lá me giúp bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các gốc tự do và làm chậm quá trình lão hóa. Đặc biệt, nhờ chứa nhiều vitamin C, lá me còn giúp tăng cường hệ miễn dịch.
Giảm đau bụng kinh
Nước ép lá me kết hợp với đu đủ và muối là phương pháp đơn giản giúp giảm đau bụng kinh hiệu quả. Đồng thời, chiết xuất lá me còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, mang lại lợi ích cho sức khỏe phụ nữ.
Ngoài lá me, hạt của quả me cũng có một số tác dụng với sức khỏe như:
Giảm viêm khớp
Nhờ đặc tính chống viêm, hạt me giúp giảm đau khớp, đặc biệt có lợi cho những người mắc viêm khớp. Sử dụng 1/2 thìa bột hạt me rang pha với nước, uống hai lần mỗi ngày có thể giúp tăng cường chất bôi trơn khớp và làm dịu cơn đau hiệu quả.
Hỗ trợ sức khỏe răng miệng
Hạt me có khả năng làm sạch các mảng bám trên răng, bao gồm cả nicotine từ thuốc lá. Bột hạt me còn giúp loại bỏ vết ố do trà, cà phê và soda gây ra. Để đạt hiệu quả tối ưu, bạn có thể nghiền mịn hạt me đã rang và dùng làm kem đánh răng hàng ngày.
Hỗ trợ tiêu hóa, ngăn ngừa khó tiêu
Nước ép từ hạt me là một phương pháp tự nhiên giúp giảm chứng khó tiêu và kích thích sản xuất mật. Ngoài ra, nhờ hàm lượng chất xơ dồi dào, hạt me giúp giảm cholesterol, hỗ trợ điều trị viêm miệng và cải thiện tình trạng táo bón.
Tác dụng kháng khuẩn
Hạt me có đặc tính kháng khuẩn mạnh mẽ, giúp bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn gây viêm phổi Typhus và Staphylococcus aureus. Đồng thời, hạt me còn giúp ngăn ngừa nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn đường ruột và đường tiết niệu.