Handley Page O/400: là loại máy bay ném bom hai tầng cánh được Không quân Anh sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ 1, đây cũng là loại máy bay ném bom lớn nhất của Không quân Hoàng gia Anh và trên thế giới vào thời điểm đó. Ngoài mục đích quân sự, Handley Page O/400 còn được sử dụng như mẫu máy bay vận tải cỡ lớn, và tổng cộng đã có 600 chiếc Handley Page O/400 được chế tạo trong suốt chiến tranh. Việc đưa vào sử dụng những mẫu máy ném bom cỡ lớn như Handley Page O/400 đã giúp đặt nền tảng đầu tiên cho việc sử dụng máy bay ném bom như một loại vũ khí có vai trò chiến lược trong Chiến tranh Thế giới thứ 2 và Chiến tranh Lạnh sau này. Máy bay ném bom Handley Page O/400 được trang bị hai động cơ cánh quạt Rolls-Royce Eagle VIII có công suất 360 mã lực cho mỗi chiếc, nó có trọng lượng cất cánh tối đa là hơn 6 tấn. Hệ thống vũ khí chính của Handley Page O/400 gồm 5 súng máy Lewis 7,7mm và có thể mang theo hơn 900kg bom các loại. Tốc độ bay tối đa của mẫu máy bay ném bom này là 157km/h với trần bay 2.600m và có tầm hoạt động là 1.120km. Junkers Ju 88: là mẫu máy báy ném bom chủ lực của lực lượng Không quân Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Nó còn được mệnh dành là “người phục vụ đa năng” khi thực hiện tốt vai trò của mình trên chiến trường như máy bay chiến đấu ban đêm, máy bay ném bom bổ nhào, máy bay ném bom phóng ngư lôi, trinh sát đường không và máy bay ném bom hạng nặng. Chính vì khả năng trên mà Ju 88 được Không quân Đức sản xuất tới hơn 15.000 chiếc, nhiều hơn bất kỳ mẫu máy bay nào của Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Ju 88 góp mặt hầu hết trong mọi trận chiến có sự tham gia của Không quân Đức, bên cạnh khả năng đa nhiệm Ju 88 còn được trang bị hệ thống vũ khí khá đa dạng. Nó cũng là một trong những nhân tố chính giúp quân Đức giành được ưu thế trong khoảng thời gian đầu trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Junkers Ju 88 được trang bị 2 động cơ cánh quạt Junkers Jumo 211 có công suất 1.400 mã lực cho mỗi chiếc với trọng lượng cất cánh tối đa 8,5 tấn. Tốc độ bay tối đa của Ju 88 có thể lên tới 510km/h với trần bay 9.000m và có tầm hoạt động là 2.430km. Hệ thống vũ khí chính của Ju 88 gồm 5 súng máy MG 81J 7,92mm được bố trí khắp nơi trên thân máy bay, khả năng mang bom của Ju 88 khá ấn tượng khi có thể mang theo 1,4 tấn bom trong khoang và lên tới 3 tấn khi treo bên ngoài.De Havilland DH.98 Mosquito: là một mẫu máy bay chiến đấu đa năng của Không quân Hoàng gia Anh (RAF) sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Điểm đặc biệt của mẫu máy bay này là nó cấu trúc gần như hoàn toàn làm bằng gỗ. Mosquito được sử dụng trong nhiều vai trò gồm: máy bay ném bom bay ngày độ cao trung bình, máy bay ném bom bay đêm tầng cao, máy bay tìm đường, máy bay tiêm kích, máy bay tiêm kích-bom, máy bay xâm nhập, cường kích trên biển, và trinh sát.Trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ 2, Mosquito luôn tỏ ra vượt trội hơn hẳn các loại máy bay chiến đấu của Phát xít Đức, nhất là trong khả năng tác chiến ban đêm. Tuy là một mẫu máy bay đa nhiệm nhưng Mosquito vẫn có những thế mạnh riêng của mình trong mọi nhiệm vụ trên không và đây cũng là một trong những máy bay chiến đấu chủ lực của RAF, với số lượng Mosquito được chế tạo lên tới 7.781 chiếc trong suốt chiến tranh. DH.98 Mosquito được trang bị hai động cơ cánh quạt Rolls-Royce Merlin 76/77 có công suất 1.710 mã lực cho mỗi chiếc với trọng lượng cất cánh tối đa là 11 tấn. Hệ thống vũ khí chính của Mosquito gồm 4 pháo Hispano Mk II 20mm và 4 súng máy Browning 7,7mm được bố trí ở mũi máy bay, bên cạnh đó nó còn có thể mang theo 1,8 tấn bom các loại. Mosquito có tốc độ bay tối đa là 668km/h với trần bay 11.000m và có tầm hoạt động hiệu quả là 2.400km. Avro Lancaster: là một loại máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ trong Chiến tranh thế giới 2, do hãng Avro thiết kế chế tạo cho Không quân Hoàng gia Anh (RAF). Được chính thức đưa vào trang bị vào năm 1942, Lancaster tham gia vào hầu hết các cuộc ném bom chiến lược trên khắp chiến trường Châu Âu, nó cũng là mẫu máy bay ném bom hạng nặng chủ lực của RAF. Trong chiến tranh Avro Lancaster luôn được xem là nỗi kinh hoàng trên bầu trời đêm đối với Quân đội Đức, ngoài việc được trang bị các loại bom hạng nặng Lancaster còn có thể tự bảo vệ mình với hệ thống súng phòng không được bố trí khắp nơi trên máy bay. Avro Lancaster được trang bị 4 động cơ cánh quạt Bristol Hercules XVI có công suất 1.615 mã lực cho mỗi chiếc với trọng lượng cất cánh tối đa lên tới 24,6 tấn. Hệ thống vũ khí chính của Avro Lancaster gồm 8 súng máy Browning 7,7mm, 1 súng máy Vickers K 7,7mm và nó có khả năng mang theo gần 5,9 tấn bom các loại. Lancaster có tầm hoạt động hiệu quả là 3.000km với tốc độ bay tối đa 454km/h và trần bay tối đa là 7.315m. Boeing B-52 Stratofortress: là mẫu máy bay ném bom chiến lược phản lực được Không quân Mỹ đưa vào sử dụng từ những năm 1950, nhằm thay thế cho các mẫu máy bay ném bom đã lỗi thời B-36 và B-47. Với khả năng mang theo vũ khí hạt nhân, B-52 có thể được xem là một trong những vũ khí chiến lược của Không quân Mỹ hiện nay . B-52 được xem là một trong những mẫu máy bay ném bom thành công nhất thế giới, khi nó vừa có thể đảm nhiệm các phi vụ ném bom thông thường cho đến việc răn đe bằng vũ khí hạt nhân. Đây cũng là mẫu máy bay ném bom có thời gian sử dụng lâu nhất trong Quân đội Mỹ, và trong tương lai gần Mỹ khó lòng kiếm được một mẫu máy bay ném bom nào khác có thể thay thế cho B-52. Pháo đài bay B-52 được trang bị 8 động cơ phản lực Pratt & Whitney TF33 với công suất 17.000 lbf cho mỗi chiếc, nhờ được trang bị hệ thống động cơ mạnh mẽ mà B-52 có trọng lượng cất cánh tối đa lên tới 220 tấn. Tốc độ di chuyển tối đa của mẫu máy bay ném bom này là 1.047km/h với tầm hoạt động là 7.210km và có trần bay là 15.000m. Hệ thống vũ khí chính của B-52 gồm một pháo M61 Vulcan 20mm được bố trí ở đuôi máy bay và nó có thể mang theo 31,5 tấn bom và tên lửa các loại kể cả các loại vũ khí hạt nhân.
Handley Page O/400: là loại máy bay ném bom hai tầng cánh được Không quân Anh sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ 1, đây cũng là loại máy bay ném bom lớn nhất của Không quân Hoàng gia Anh và trên thế giới vào thời điểm đó. Ngoài mục đích quân sự, Handley Page O/400 còn được sử dụng như mẫu máy bay vận tải cỡ lớn, và tổng cộng đã có 600 chiếc Handley Page O/400 được chế tạo trong suốt chiến tranh.
Việc đưa vào sử dụng những mẫu máy ném bom cỡ lớn như Handley Page O/400 đã giúp đặt nền tảng đầu tiên cho việc sử dụng máy bay ném bom như một loại vũ khí có vai trò chiến lược trong Chiến tranh Thế giới thứ 2 và Chiến tranh Lạnh sau này.
Máy bay ném bom Handley Page O/400 được trang bị hai động cơ cánh quạt Rolls-Royce Eagle VIII có công suất 360 mã lực cho mỗi chiếc, nó có trọng lượng cất cánh tối đa là hơn 6 tấn. Hệ thống vũ khí chính của Handley Page O/400 gồm 5 súng máy Lewis 7,7mm và có thể mang theo hơn 900kg bom các loại. Tốc độ bay tối đa của mẫu máy bay ném bom này là 157km/h với trần bay 2.600m và có tầm hoạt động là 1.120km.
Junkers Ju 88: là mẫu máy báy ném bom chủ lực của lực lượng Không quân Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Nó còn được mệnh dành là “người phục vụ đa năng” khi thực hiện tốt vai trò của mình trên chiến trường như máy bay chiến đấu ban đêm, máy bay ném bom bổ nhào, máy bay ném bom phóng ngư lôi, trinh sát đường không và máy bay ném bom hạng nặng.
Chính vì khả năng trên mà Ju 88 được Không quân Đức sản xuất tới hơn 15.000 chiếc, nhiều hơn bất kỳ mẫu máy bay nào của Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Ju 88 góp mặt hầu hết trong mọi trận chiến có sự tham gia của Không quân Đức, bên cạnh khả năng đa nhiệm Ju 88 còn được trang bị hệ thống vũ khí khá đa dạng. Nó cũng là một trong những nhân tố chính giúp quân Đức giành được ưu thế trong khoảng thời gian đầu trong Chiến tranh Thế giới thứ 2.
Junkers Ju 88 được trang bị 2 động cơ cánh quạt Junkers Jumo 211 có công suất 1.400 mã lực cho mỗi chiếc với trọng lượng cất cánh tối đa 8,5 tấn. Tốc độ bay tối đa của Ju 88 có thể lên tới 510km/h với trần bay 9.000m và có tầm hoạt động là 2.430km. Hệ thống vũ khí chính của Ju 88 gồm 5 súng máy MG 81J 7,92mm được bố trí khắp nơi trên thân máy bay, khả năng mang bom của Ju 88 khá ấn tượng khi có thể mang theo 1,4 tấn bom trong khoang và lên tới 3 tấn khi treo bên ngoài.
De Havilland DH.98 Mosquito: là một mẫu máy bay chiến đấu đa năng của Không quân Hoàng gia Anh (RAF) sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ 2. Điểm đặc biệt của mẫu máy bay này là nó cấu trúc gần như hoàn toàn làm bằng gỗ. Mosquito được sử dụng trong nhiều vai trò gồm: máy bay ném bom bay ngày độ cao trung bình, máy bay ném bom bay đêm tầng cao, máy bay tìm đường, máy bay tiêm kích, máy bay tiêm kích-bom, máy bay xâm nhập, cường kích trên biển, và trinh sát.
Trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ 2, Mosquito luôn tỏ ra vượt trội hơn hẳn các loại máy bay chiến đấu của Phát xít Đức, nhất là trong khả năng tác chiến ban đêm. Tuy là một mẫu máy bay đa nhiệm nhưng Mosquito vẫn có những thế mạnh riêng của mình trong mọi nhiệm vụ trên không và đây cũng là một trong những máy bay chiến đấu chủ lực của RAF, với số lượng Mosquito được chế tạo lên tới 7.781 chiếc trong suốt chiến tranh.
DH.98 Mosquito được trang bị hai động cơ cánh quạt Rolls-Royce Merlin 76/77 có công suất 1.710 mã lực cho mỗi chiếc với trọng lượng cất cánh tối đa là 11 tấn. Hệ thống vũ khí chính của Mosquito gồm 4 pháo Hispano Mk II 20mm và 4 súng máy Browning 7,7mm được bố trí ở mũi máy bay, bên cạnh đó nó còn có thể mang theo 1,8 tấn bom các loại. Mosquito có tốc độ bay tối đa là 668km/h với trần bay 11.000m và có tầm hoạt động hiệu quả là 2.400km.
Avro Lancaster: là một loại máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ trong Chiến tranh thế giới 2, do hãng Avro thiết kế chế tạo cho Không quân Hoàng gia Anh (RAF). Được chính thức đưa vào trang bị vào năm 1942, Lancaster tham gia vào hầu hết các cuộc ném bom chiến lược trên khắp chiến trường Châu Âu, nó cũng là mẫu máy bay ném bom hạng nặng chủ lực của RAF.
Trong chiến tranh Avro Lancaster luôn được xem là nỗi kinh hoàng trên bầu trời đêm đối với Quân đội Đức, ngoài việc được trang bị các loại bom hạng nặng Lancaster còn có thể tự bảo vệ mình với hệ thống súng phòng không được bố trí khắp nơi trên máy bay.
Avro Lancaster được trang bị 4 động cơ cánh quạt Bristol Hercules XVI có công suất 1.615 mã lực cho mỗi chiếc với trọng lượng cất cánh tối đa lên tới 24,6 tấn. Hệ thống vũ khí chính của Avro Lancaster gồm 8 súng máy Browning 7,7mm, 1 súng máy Vickers K 7,7mm và nó có khả năng mang theo gần 5,9 tấn bom các loại. Lancaster có tầm hoạt động hiệu quả là 3.000km với tốc độ bay tối đa 454km/h và trần bay tối đa là 7.315m.
Boeing B-52 Stratofortress: là mẫu máy bay ném bom chiến lược phản lực được Không quân Mỹ đưa vào sử dụng từ những năm 1950, nhằm thay thế cho các mẫu máy bay ném bom đã lỗi thời B-36 và B-47. Với khả năng mang theo vũ khí hạt nhân, B-52 có thể được xem là một trong những vũ khí chiến lược của Không quân Mỹ hiện nay .
B-52 được xem là một trong những mẫu máy bay ném bom thành công nhất thế giới, khi nó vừa có thể đảm nhiệm các phi vụ ném bom thông thường cho đến việc răn đe bằng vũ khí hạt nhân. Đây cũng là mẫu máy bay ném bom có thời gian sử dụng lâu nhất trong Quân đội Mỹ, và trong tương lai gần Mỹ khó lòng kiếm được một mẫu máy bay ném bom nào khác có thể thay thế cho B-52.
Pháo đài bay B-52 được trang bị 8 động cơ phản lực Pratt & Whitney TF33 với công suất 17.000 lbf cho mỗi chiếc, nhờ được trang bị hệ thống động cơ mạnh mẽ mà B-52 có trọng lượng cất cánh tối đa lên tới 220 tấn. Tốc độ di chuyển tối đa của mẫu máy bay ném bom này là 1.047km/h với tầm hoạt động là 7.210km và có trần bay là 15.000m. Hệ thống vũ khí chính của B-52 gồm một pháo M61 Vulcan 20mm được bố trí ở đuôi máy bay và nó có thể mang theo 31,5 tấn bom và tên lửa các loại kể cả các loại vũ khí hạt nhân.