Lưỡi lê M4
- Lưỡi lê M4 đợt sản xuất đầu tiên
Lưỡi lê dạng dao găm M4 được sử dụng trên súng carbine M1 của quân đội Mỹ. Ban đầu, súng M1 được thiết kế mà không có tai gắn lưỡi lê, phải đến tháng 6/1944, các súng carbine M1 mới được trang bị thêm tai gắn lưỡi lê (ảnh dưới).
Lưỡi lê M4 ban đầu có cán được bọc da đã qua xử lý nhiệt, lưỡi lê có dạng dao găm cơ bản được mài sắc sau khi đã trải qua quá trình photphat hóa. Bao đựng lưỡi lê ban đầu là loại M8 không có chóp kim loại, sau đó được cải tiến thành M8A1 với việc bổ sung một dây đeo.
|
Lưỡi lê M4 trên súng carbine M1.
|
Thông số cơ bản: Tổng chiều dài 295mm, chiều dài lưỡi 171mm, đường kính vòng khâu 15mm.
Lưỡi lê M4 đời đầu có 2 phiên bản khác với cán làm bằng cao su cứng và cán bằng gỗ, đây là vật liệu được cho là có thể chống chịu tốt hơn thời tiết khắc nghiệt tại chiến trường Thái Bình Dương. Thay đổi được cho là xảy ra vào khoảng thời gian cuối những năm 1940 hoặc đầu những năm 1950 trên đảo Okinawa. Một số lưỡi lê loại này được thấy xuất hiện trong cuộc chiến tranh Triều Tiên.
Thông số cơ bản (cán cao su cứng/cán gỗ): Tổng chiều dài 292/289mm, chiều dài lưỡi 165/165mm, đường kính vòng khâu 15/14,6mm.
|
Lưỡi lê M4 có cán bằng cao su cứng.
|
|
Lưỡi lê M4 có cán bằng gỗ.
|
- Lưỡi lê M4 đợt sản xuất thứ 2
Đây là kết quả của những cải tiến được thực hiện qua chiến tranh để khắc phục những thiếu sót ban đầu. Khác biệt lớn nhất là cán được làm bằng nhựa 2 mảnh, ghép lại với nhau bằng vít và phần khâu lê rộng hơn các phiên bản trước. Bao đựng lưỡi lê vẫn là loại M8A1 nhưng được bổ sung chóp kim loại ở đầu. Một số lượng rất lớn lưỡi lê M4 loại này đã được sử dụng trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam.
|
Lưỡi lê M4 đợt sản xuất thứ 2.
|
Bên cạnh lưỡi lê được sản xuất vì mục đích quân sự, trong thời kỳ này còn có xuất hiện phiên bản thương mại với cán làm bằng nhôm được sơn đen.
Thông số cơ bản: Tổng chiều dài 298mm, chiều dài lưỡi 171mm, đường kính vòng khâu 15mm.
- Lưỡi lê M4 sản xuất tại Hy Lạp
Hy Lạp được Mỹ cho vay một lượng súng carbin M1 trong thập niên 1950, theo đó đã có một phiên bản khác của lưỡi lê M4 được sản xuất tại chỗ cho những khẩu súng này. Lê M4 của Hy Lạp có lưỡi được mạ đồng, phủ ngoài một lớp sơn màu đen. Cán được bọc da giống như những lưỡi lê M4 phiên bản đầu nhưng có phần chuôi lớn hơn hẳn.
- Lưỡi lê M4 sản xuất tại Hà Lan
Hà Lan được Mỹ cung cấp một lượng súng carbin M1 sau khi chiến tranh thế giới 2 kết thúc. Lê M4 sản xuất tại Hà Lan được chuẩn hóa theo nguyên mẫu của Mỹ nhưng là một thiết kế khác. Cán lê làm bằng nhựa phenolic đỏ trên đó có các rãnh chống trượt, được liên kết bằng ốc vít, phần khâu lê nặng hơn phiên bản gốc rất nhiều do có độ dày lớn hơn. Các lưỡi lê sản xuất tại Hà Lan và Hy Lạp đều sử dụng bao đựng loại M8A1.
Thông số cơ bản (sản xuất tại Hy Lạp/Hà Lan): Tổng chiều dài 295/292mm, chiều dài lưỡi 171/168mm, đường kính vòng khâu 15,0/15,1mm.
Ngoài ra còn có phiên bản lê M4 do Hàn Quốc sản xuất theo nguyên mẫu lê M4 của đợt sản xuất thứ 2.
Lưỡi lê M5
Lưỡi lê M5 được sử dụng trên súng trường tấn công M1 Garand. M5 được giới thiệu lần đầu vào năm 1953 để thay thế cho lê M1 và M1905E1 trên súng trường M1. M5 sử dụng lại phần lưỡi của lê M4 kết hợp với phần cán bằng nhựa được thiết kế mới, ở vị trí vòng khâu là một chốt thép để gài vào vít khóa xi lanh trích khí của súng trường M1. Lưỡi lê M5 sử dụng cùng loại bao đựng M8A1 như lưỡi lê M4.
|
Lưỡi lê M5 trên súng trường M1 Garand.
|
Thông số cơ bản: Tổng chiều dài 289mm, chiều dài lưỡi 168mm.
Lưỡi lê M6
Lưỡi lê M6 được sử dụng trên súng trường M-14 cỡ 7,62mm của Mỹ, được giới thiệu vào năm 1958 để khắc phục những hạn chế của súng trường M1. Lưỡi lê M6 tương tự như lưỡi lê M5 chỉ khác ở chỗ khâu lê có vòng khâu thay vị trí của chốt gài.
|
Lưỡi lê M6 trên súng trường M-14.
|
Thông số cơ bản: Tổng chiều dài 289mm, chiều dài lưỡi 171mm, đường kính vòng khâu 18,4mm.
Lưỡi lê M7
|
Lưỡi lê M7 trên súng trường M-16A1.
|
Lưỡi lê M7 được sử dụng trên súng trường tấn công M-16 cũng như các súng trường tấn công khác dùng cỡ đạn 5,56mm NATO. Lưỡi lê M7 có hình dáng rất giống lưỡi lê M4 dùng trên súng carbin M1 trong Chiến tranh thế giới 2 do ban đầu được chế tác lại từ những lưỡi lê còn tồn kho. Bao đựng của lưỡi lê M7 khác với loại M8A1 ở chỗ không có chóp kim loại.
Thông số cơ bản: Tổng chiều dài 302mm, chiều dài lưỡi 171mm, đường kính vòng khâu 22,4mm.
Các phiên bản lưỡi lê M7 được sản xuất tại các quốc gia khác:
|
Lưỡi lê M7 sản xuất tại Australia cho súng Steyr AUG với phần cán ngắn hơn 10cm.
|
|
Lưỡi lê T65 (phiên bản M7 sản xuất tại Panama) với lưỡi dao dài 206mm.
|
Lưỡi lê M9
Lưỡi lê đa năng M9 được đưa vào sử dụng năm 1986 và hiện đang là lưỡi lê tiêu chuẩn của quân đội Mỹ. Lưỡi lê M9 là một thiết kế mới hoàn toàn, được đánh giá là tinh tế và thuận tiện khi sử dụng hơn nhiều so với các loại lưỡi lê cũ. Dây đeo được phát triển bởi Bianchi và được buộc/tháo thông qua một kết nối Fastex.
|
Lưỡi lê M9 trên súng carbin M-4. |
Thông số cơ bản: Tổng chiều dài 308mm, chiều dài lưỡi 181mm, đường kính vòng khâu 22,4mm.