Hươu sao (Cervus nippon) dài 50-90 cm, phân bố rộng ở khu vực Đông Á. Loài này có đôi gạc dựng đứng, chắc khỏe và thân có nhiều đốm trắng. Chúng đã được đưa đến nhiều nơi ngoài khu vực cư trú bản địa. Ảnh: Wikipedia.Hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus) dài 80-100 cm, phân bố từ Canada tới Peru. Loài này có tập tính vẫy cái đuôi có mặt dưới màu trắng khi hoảng sợ. Chúng đã được du nhập vào châu Âu và New Zealand. Ảnh: Wikipedia.Hươu la (Odocoileus hemionus) dài 1-1,1 mét, phân bố ở phía Tây của Bắc Mỹ. Chúng có chót đuôi đen và gạc chẻ nhiều nhánh, là đặc điểm phân biệt với hươu đuôi trắng có cùng phạm vi phân bố. Ảnh: Mule Deer Foundation.Hoẵng đuôi cụt châu Âu (Capreolus capreolus) dài 65-75 cm, sống trong rừng và trảng cây bụi ở châu Âu. Loài này có bộ lông màu nâu đỏ vào mùa hè và màu sẫm hơn, đôi khi gần như đen vào mùa đông. Ảnh: The Wolf Intelligencer.Tuần lộc (Rangifer tarandus) dài 0,8-1,5 mét, sinh sống ở các khu vực cận Bắc Cực. Lòng bàn chân của loài này co lại vào mùa đông làm nhô ra vành móng, giúp chúng đào bới tuyết để tìm thức ăn là địa y. Ảnh: The Wolf Intelligencer.Nai sừng tấm Bắc Mỹ (Alces americanus) dài 1,8-2,1 mét, cư trú trong các khu rừng ôn đới ở Bắc Mỹ. Đây là loài lớn nhất trong họ Hươu nai. Con đực có gạc hình tấm còn con cái có kiểu gạc phân nhánh. Ảnh: Wikipedia.Hươu đầm lầy Nam Mỹ (Blastocerus dichotomus) dài 1-1,2 mét, sống trong các sinh cảnh đất ngập nước ở Nam Mỹ. Loài hươu lớn nhất Nam Mỹ này bơi giỏi, có màng giữa các ngón chân để đi trên đất bùn. Ảnh: Wikidata.Hoẵng đỏ Nam Mỹ (Mazama americana) dài 35-75 cm, sống trong rừng rậm Nam Mỹ. Loài hươu nhỏ sống đơn độc này thích ăn quả hơn lá cây. Con đực có gạc ngắn, không phân nhánh. Ảnh: Nature pictures.Hoẵng nâu Nam Mỹ (Mazama gouazoubira) dài 55-70 cm, sống ở trảng cây bụi và bụi rậm trong rừng ở Trung và Nam Mỹ. Loài này chủ yếu ăn quả và ăn xương rồng vào mùa khô. Ảnh: EcoRegistros.Hươu Pudu Chile (Pudu puda) dài 35-45 cm, sống ở các khu rừng mưa ôn đới Argentina và Chile. Đây là một trong những loài hươu nhỏ nhất thế giới. Ảnh: ZooChat.Nai đồng cỏ Nam Mỹ (Ozotoceros bezoarticus) dài 70-75 cm, sống ở các đồng cỏ và vùng đất ngập nước ở Nam Mỹ. Loài nai có thân hình mảnh dẻ này đứng bằng chân sau để ăn lá từ các cành cây cao. Ảnh: Wikipedia.Hươu nước Trung Quốc (Hydropotes inermis) dài 45-55 cm, phân bố ở vùng ven biển phía Đông Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Đây là loài duy nhất trong họ Hươu nai không có gạc ở cả hai giới. Con đực có răng nanh dài đến 8 cm. Ảnh: BirdGuides.Mời quý độc giả xem video: Bảo tồn loài voọc Cát Bà trước nguy cơ tuyệt chủng | VTV4.
Hươu sao (Cervus nippon) dài 50-90 cm, phân bố rộng ở khu vực Đông Á. Loài này có đôi gạc dựng đứng, chắc khỏe và thân có nhiều đốm trắng. Chúng đã được đưa đến nhiều nơi ngoài khu vực cư trú bản địa. Ảnh: Wikipedia.
Hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus) dài 80-100 cm, phân bố từ Canada tới Peru. Loài này có tập tính vẫy cái đuôi có mặt dưới màu trắng khi hoảng sợ. Chúng đã được du nhập vào châu Âu và New Zealand. Ảnh: Wikipedia.
Hươu la (Odocoileus hemionus) dài 1-1,1 mét, phân bố ở phía Tây của Bắc Mỹ. Chúng có chót đuôi đen và gạc chẻ nhiều nhánh, là đặc điểm phân biệt với hươu đuôi trắng có cùng phạm vi phân bố. Ảnh: Mule Deer Foundation.
Hoẵng đuôi cụt châu Âu (Capreolus capreolus) dài 65-75 cm, sống trong rừng và trảng cây bụi ở châu Âu. Loài này có bộ lông màu nâu đỏ vào mùa hè và màu sẫm hơn, đôi khi gần như đen vào mùa đông. Ảnh: The Wolf Intelligencer.
Tuần lộc (Rangifer tarandus) dài 0,8-1,5 mét, sinh sống ở các khu vực cận Bắc Cực. Lòng bàn chân của loài này co lại vào mùa đông làm nhô ra vành móng, giúp chúng đào bới tuyết để tìm thức ăn là địa y. Ảnh: The Wolf Intelligencer.
Nai sừng tấm Bắc Mỹ (Alces americanus) dài 1,8-2,1 mét, cư trú trong các khu rừng ôn đới ở Bắc Mỹ. Đây là loài lớn nhất trong họ Hươu nai. Con đực có gạc hình tấm còn con cái có kiểu gạc phân nhánh. Ảnh: Wikipedia.
Hươu đầm lầy Nam Mỹ (Blastocerus dichotomus) dài 1-1,2 mét, sống trong các sinh cảnh đất ngập nước ở Nam Mỹ. Loài hươu lớn nhất Nam Mỹ này bơi giỏi, có màng giữa các ngón chân để đi trên đất bùn. Ảnh: Wikidata.
Hoẵng đỏ Nam Mỹ (Mazama americana) dài 35-75 cm, sống trong rừng rậm Nam Mỹ. Loài hươu nhỏ sống đơn độc này thích ăn quả hơn lá cây. Con đực có gạc ngắn, không phân nhánh. Ảnh: Nature pictures.
Hoẵng nâu Nam Mỹ (Mazama gouazoubira) dài 55-70 cm, sống ở trảng cây bụi và bụi rậm trong rừng ở Trung và Nam Mỹ. Loài này chủ yếu ăn quả và ăn xương rồng vào mùa khô. Ảnh: EcoRegistros.
Hươu Pudu Chile (Pudu puda) dài 35-45 cm, sống ở các khu rừng mưa ôn đới Argentina và Chile. Đây là một trong những loài hươu nhỏ nhất thế giới. Ảnh: ZooChat.
Nai đồng cỏ Nam Mỹ (Ozotoceros bezoarticus) dài 70-75 cm, sống ở các đồng cỏ và vùng đất ngập nước ở Nam Mỹ. Loài nai có thân hình mảnh dẻ này đứng bằng chân sau để ăn lá từ các cành cây cao. Ảnh: Wikipedia.
Hươu nước Trung Quốc (Hydropotes inermis) dài 45-55 cm, phân bố ở vùng ven biển phía Đông Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Đây là loài duy nhất trong họ Hươu nai không có gạc ở cả hai giới. Con đực có răng nanh dài đến 8 cm. Ảnh: BirdGuides.
Mời quý độc giả xem video: Bảo tồn loài voọc Cát Bà trước nguy cơ tuyệt chủng | VTV4.