|
Ảnh minh họa. |
Ung thư da tế bào vẩy thường xuất hiện trên nền tổn thương ung thư và vết sẹo lâu ngày. Khối u thường sùi, đau, di căn hạch khu vực, có thể theo đường bạch huyết vào hạch và di căn theo đường máu vào phổi, xương, gan, não...
Ung thư da tế bào vảy hay gặp ở tứ chi và da đầu. Thể điển hình như ung thư xuất phát trên nền sẹo cũ như sẹo bỏng cháy nhà, cháy xăng dầu, hố vôi, bom napan... Khối u sùi, bề mặt mủn nát, dễ chảy máu. U lớn thể hiện như một khối loét sùi kiểu súp lơ, mùi hôi khó chịu. Khối u bội nhiễm, nề đỏ quanh u, đau nghẽn tĩnh mạch nông. Khối u tiến triển nhanh, loét sùi lan theo bề mặt nông, xâm lấn xuống lớp sâu, ở vùng bàn tay, bàn chân có thể làm rụng ngón, ở vùng gần khớp gây hạn chế vận động chi. Khối u vùng da đầu có thể làm lộ xương sọ, biến dạng và bội nhiễm trầm trọng. Chụp X-quang, chụp CT Scanner có thể thấy xâm lấn xương.
Ung thư da tế bào vẩy hay di căn hạch khu vực. U vùng đầu mặt di căn hạch cổ. U chi trên và nửa trên thân mình di căn hạch nách. U chi dưới và nửa dưới thân mình di căn hạch bẹn, hạch chậu ngoài. Hạch di căn thường to, chắc, đơn độc hoặc dính thành đám. Hạch di động hoặc cố định. Da trên bề mặt của hạch bình thường, thâm nhiễm hoặc vỡ loét. Ung thư da tế bào vẩy độ ác tính càng cao càng ít biệt hóa thì càng sớm di căn theo đường bạch huyết vào hạch và di căn theo đường máu vào phổi, xương, gan, não. Chụp X-quang để phát hiện di căn phổi, xương. Chụp CT Scanner phát hiện di căn não. Siêu âm để tìm di căn gan.
Ung thư da tế bào vẩy thể không điển hình, u xuất hiện trên nền tổn thương tiền ung thư, trên nền sẹo xơ hóa lâu ngày, tiến triển chậm. Bề mặt khối u có gai, sừng hóa hoặc sùi không rõ rệt. Bệnh phát triển tại chỗ là chính, ít di căn hạch khu vực và di căn xa. Thể ung thư này thường có độ ác tính mô học thấp, tế bào biệt hóa cao. Ngoài ra, có thể gặp tổn thương của da ở vùng bẹn, bộ phận sinh dục và tầng sinh môn.
Chẩn đoán xác định ung thư da tế bào vẩy dựa vào sinh thiết tổn thương. Sinh thiết lần đầu âm tính có thể sinh thiết lại nhiều mảnh, sâu và to hơn. Sinh thiết giúp chẩn đoán mô bệnh học, phân loại u, xếp độ mô học ung thư. Đối với hạch to cần cân nhắc nên hay không nên chọc hút tế bào vì dễ làm vỡ hạch, lan tràn tế bào ung thư ra xung quanh.
Điều trị triệt căn ung thư da chủ yếu bằng phẫu thuật với diện cắt cắt bờ u trên 2cm, kiểm tra vi thể diện cắt sạch tế bào ung thư, vét hạch khu vực một cách hệ thống. Điều trị bổ trợ xạ trị tại vùng liều cao nếu có di căn hạch. Điều trị hóa trị bổ trợ chống vi di căn đối với thể biểu mô biệt hóa thấp hoặc không biệt hóa.