Bệnh nhân (66 tuổi, trú tại Đông Triều, Quảng Ninh) đến khám tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Các bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân thực hiện các chẩn đoán cận lâm sàng như siêu âm, chụp CT ổ bụng.
Kết quả xác định, ở phần cực dưới thận trái của bệnh nhân có một khối u, kích thước khoảng 4x5cm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật sớm cắt u thận phải và nạo vét hạch.
Ca phẫu thuật diễn ra trong gần 2 giờ, các bác sĩ đã tiến hành cắt u thận phải và nạo vét hạch cho bệnh nhân. Mẫu bệnh phẩm được gửi giải phẫu bệnh làm xét nghiệm mô bệnh học và cho kết quả là ung thư biểu mô tế bào thận.
Khi hậu phẫu ổn định, bệnh nhân sẽ tiếp tục được điều trị theo phác đồ: phương pháp xạ trị, hóa chất…
Dấu hiệu nhận biết ung thư thận
Theo các bác sĩ Bệnh viện Việt Đức, ung thư thận là thương tổn ác tính của thận, chiếm khoảng 3% các ung thư của người lớn. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới với tỉ lệ 2:1. Trong số ung thư thận thì ung thư tế bào thận như bệnh nhân Quảng Ninh trên đây chiếm 90%.
Bệnh ung thư này có tỉ lệ mắc mới thay đổi tùy từng khu vực, ở Mỹ tỉ lệ mắc khoảng 10,9%, Nhật Bản là 5,4% và Việt Nam khoảng 1,2%.
Ung thư tế bào thận có bệnh cảnh lâm sàng rất phong phú và đa dạng. Bệnh có thể diễn biến tiềm tàng và khi có các triệu chứng điển hình thì thường đã ở giai đoạn muộn. Các triệu chứng cơ năng thường gặp của ung thư thận bao gồm:
- Tiểu ra máu: là triệu chứng hay gặp chiếm 80% trường hợp, có thể tự hết rồi tái phát, không sốt.
- Đau tức thắt lưng: thường người bệnh có cảm giác đau tức âm ỉ thắt lưng do u làm căng bao thận.
- Khối thắt lưng: thường khám thấy dấu hiệu chạm thắt lưng khi khối u thận to.
Ngoài ra người bệnh có thể có biểu hiện của các hội chứng cận ung thư như sốt kéo dài, gầy sút, đa hồng cầu, tăng huyết áp, tăng canxi máu...
Bệnh ung thư thận có thể gây ảnh hưởng lên toàn thân khi có các hội chứng cận ung thư, gầy sút cân, tiểu ra máu nhiều, u thận vỡ gây chảy máu cấp tính. Tiên lượng của người bệnh phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh khi phát hiện. Các giai đoạn sớm tỉ lệ sống thêm trên 5 năm khoảng 60-80%, giai đoạn muộn thì tỉ lệ này giảm xuống 15-20%, khi có di căn tỉ lệ này chỉ còn thấp hơn.
Nguyên nhân ung thư thận chưa thực sự rõ ràng nên phòng bệnh chủ yếu là kiểm soát các yếu tố nguy cơ như: Không hút thuốc lá; Tránh tiếp xúc hóa chất; Kiểm soát tốt các bệnh lý toàn thân như béo phì, đái tháo đường.
Người bệnh mắc các bệnh lý hệ tiết niệu như nhiễm khuẩn tiết niệu, sỏi tiết niệu, suy thận,... cũng cần điều trị đúng và kịp thời. Cùng đó, cần khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm thương tổn. Khi khối u còn nhỏ tức là bệnh còn ở giai đoạn sớm, việc điều trị sẽ thuận lợi và khả năng chữa khỏi sẽ cao hơn.
Lời khuyên quan trọng với bệnh nhân ung thư thận
Các thầy thuốc khuyên, người bệnh ung thư thận sau điều trị sẽ được theo dõi bằng khám lâm sàng và thăm dò cận lâm sàng, thông thường khám lại sau 3 tháng trong năm đầu tiên. Khi khám lại, người bệnh sẽ được thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, siêu âm hệ tiết niệu, xét nghiệm sinh hóa máu,…
Việc đi khám sức khoẻ định kỳ theo đúng lịch hẹn với bệnh nhân ung thư kết thúc điều trị rất cần thiết. Điều này nhằm chẩn đoán, phát hiện sớm trường hợp ung thư tái phát, tránh nguy cơ ung thư di căn phải điều trị nặng nề, giảm thời gian và chất lượng sống.
Đơn cử, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội mới đây tiếp nhận bệnh nhân hơn 70 tuổi chỉ nặng 30kg, từng phẫu thuật ung thư thận cách đây 14 năm nhưng chủ quan không đi khám định kỳ. Gần đây bà sờ thấy có cục cứng ở vùng bụng kèm đau tức, cân nặng sụt giảm nghiêm trọng.
Khám cho bệnh nhân, bác sĩ phát hiện hình ảnh khối tái phát hố thận trái kích thước lớn, chẩn đoán ung thư thận trái đã phẫu thuật tái phát. Nếu không phẫu thuật, khối u sẽ phát triển chèn ép, xâm lấn các tổ chức tạng xung quanh gây đau đớn, cản trở tiêu hóa khiến sức khỏe bệnh nhân ngày càng suy kiệt. Đáng lo ngại hơn là khả năng di căn cao, tiên lượng xấu. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt bỏ u trong điều kiện sức khoẻ suy kiệt.