Mới đây, WHO cũng vừa công bố thông tin các loại thịt chế biến như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông được coi là một tác nhân gây ung thư nguy hiểm ngang với rượu, amiăng, thạch tín và thuốc lá.
Các chuyên gia cho biết, chỉ cần ăn khoảng 50g thịt chế biến mỗi ngày làm tăng nguy cơ ung thư ruột đến 18%. Thịt đỏ cũng được xem là một trong những tác nhân gây ung thư.
|
Các loại thịt chế biến như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông được coi là một mối đe dọa ung thư nguy hiểm. |
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn đưa ra danh sách 116 tác nhân thuộc nhóm IARC, nhóm chất gây ung thư cho con người, trong đó có rất nhiều nguyên nhân ở Việt Nam.
Danh sách này bao gồm cả các loại chất, những hoạt động thường ngày và một số tình trạng sức khỏe có thể dẫn đến ung thư:
1. Hút thuốc lá. Thói quen không lành mạnh này đã được nhiều nghiên cứu và thực tế chứng minh tăng nguy cơ nhiều bệnh ung thư khác nhau.
2. Đèn cực tím và giường phơi nắng. Bức xạ từ tia cực tím có thể gây ung thư da, đục thủy tinh thể và lão hóa da sớm.
3. Sản xuất nhôm.
4. Asen trong nước uống.
5. Sản xuất auramine
6. Sản xuất và sửa giày.
7. Quét ống khói: Làm sạch ống khói có thể gây ra ung thư khi hít, nuốt phải than, bụi và khói đốt gỗ.
8. Khí hóa than.
9. Chưng cất than
10. Sản xuất nhựa than cốc.
11. Sản xuất nội thất, đồ gỗ, tủ.
12. Khai thác mỏ ngầm (tiếp xúc với khí phóng xạ)
13. Hít phải khói thuốc
14. Chế tạo sắt thép
15. Sản xuất rượu isopropanol
16. Sản xuất thuốc nhuộm
17. Sử dụng sơn màu, nghề thợ sơn.
18. Lát sàn và lợp mái nhà bằng nhựa đường
19. Cao su công nghiệp
20. Nghành nghề tiếp xúc với axit vô cơ mạnh (như axit sulfuric)
21. Độc tố aflatoxin trong tự nhiên
22. Đồ uống có cồn
|
"Ăn trầu" lọt danh sách 116 tác nhân gây ung thư của WHO. |
23. Ăn trầu với cau
24. Ăn trầu với thuốc lào
25. Ăn trầu không
26. Các loại nhựa than đá
27. Nhựa đường
28. Khí phát thải trong nhà do việc đun bằng than đá
29. Khí thải diesel
30. Dầu khoáng chất chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ qua
31. Thuốc giảm đau, hạ sốt Phenacetin
32. Cây có chứa acid aristolochic (được sử dụng trong y học thảo dược Trung Quốc)
33. Chất Polychlorinated biphenyls (PCBs) – vốn sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện trước đây và hiện bị cấm ở nhiều quốc gia
34. Cá kho kiểu Trung Quốc
35. Dầu đá phiến
36. Bồ hóng
37. Các sản phẩm thuốc lá không khói
38. Bụi gỗ
39. Thịt qua chế biến
40. Acetaldehyd
41. 4-Aminobiphenyl
42. Axit aristolochic và thực vật có chứa chúng
43. Chất amiăng
44. Asen và các hợp chất asen
45. Azathioprine
46. Benzen
47. Benziđin
48. Benzo [a] pyrene
49. Beryllium và các hợp chất beryllium
50. Chlornapazine (N, N-Bis (2-chloroethyl) -2-naphthylamine)
51. Bis (chloromethyl) ether
52. Clometyl methyl ether
53. 1,3-butadien
54. 1,4-butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran)
55. Hợp chất Cadmium và cadmium
56. Chlorambucil
57. Methyl-CCNU (1- (2-Chloroethyl) -3- (4-methylcyclohexyl) -1-nitrosourea; Semustine)
58. Các hợp chất Crom (VI)
59. Ciclosporin
60. Các biện pháp tránh thai kết hợp hoóc môn chứa cả oestrogen và progestogen
61. Thuốc viên tránh thai dạng sử dụng hoóc môn theo trình tự (một giai đoạn chỉ dùng oestrogen và sau đó là giai đoạn dùng cả oestrogen và progestogen)
62. Cyclophosphamide
63. Diethylstilboestrol
64. Thuốc nhuộm chuyển hóa benziđin
65. Virus Epstein-Barr
66. Oestrogen không steroid
67. Oestrogen, steroid
68. Liệu pháp điều trị oestrogen sau mãn kinh
69. Ethanol trong đồ uống có cồn
70. Erionite
71. Ethylene oxide
72. Etoposide đơn chất và trong dạng kết hợp với cisplatin và bleomycin
73. Formaldehyde
74. Chất bán dẫn gallium arsenide
75. Vi khuẩn gây loét hệ tiêu hóa Helicobacter pylori
76. Nhiễm Virus viêm gan B mãn tính
77. Nhiễm Virus viêm gan C mãn tính
78. Phương thuốc thảo dược có chứa các loài thực vật của chi Aristolochia
79. Virut suy giảm miễn dịch tuýp 1
80. Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66
81. Virut tế bào Lympho T tuýp 1
82. Thuốc chữa ung thư Melphala
83. Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) kết hợp với tia cực tím bức xạ A
84. 4,4'-methylene-bis (2-chloroaniline) (MOCA)
85. MOPP và hóa trị liệu kết hợp khác bao gồm thuốc alkyl hóa
86. Khí độc lưu huỳnh mù tạt
87. 2-Naphthylamine
88. Bức xạ Neutron
89. Các hợp chất nickel
90. 4- (N-Nitrosomethylamino) -1- (3-pyridyl) -1-butanone (NNK)
91. N-nitrosonornicotine (NNN)
92. Sán lá gan
93. Ô nhiễm không khí ngoài trời
94. Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí ngoài trời
95. Photpho-32, phosphate
96. Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó
97. Vũ khí hạt nhân
98. Nuclide phóng xạ, phát tỏa hạt α, tích tụ bên trong
99. Nuclide phóng xạ, , phát tỏa hạt β, tích tụ bên trong
100. Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó
101. Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó
102. Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó
103. Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó
104. Nhiễm sán lá ký sinh trong máu
105. Tinh thể silica (trong thạch anh)
106. Bức xạ mặt trời
107. Phấn
108. Thuốc điều trị ung thư vú Tamoxifen
109. 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin
110.Thuốc gây độc tế bào Thiotepa (1,1 ', 1'-phosphinothioylidynetrisaziridine)
111. Thori-232 và các sản phẩm phân rã của nó
112. Treosulfan
113. Ortho-toluidine
114. Khí độc Vinyl chloride
115. Bức xạ tia cực tím
116. Bức xạ tia X và bức xạ gamma