Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, bạch biển đậu có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lị, giải độc, chống nôn mửa do ngộ độc thức ăn, điều trị viêm dạ dày và viêm ruột cấp tính, được dùng chữa các chứng đau bụng, xích bạch đới, giải độc rượu, thịt cá có độc. Ảnh: tapchidongy.vn.Hoa đậu ván trắng (biển đậu hoa): Có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc. Có tác dụng kiện tỳ hòa vị, thanh thử hóa thấp. Dùng chữa bệnh lị, ỉa chảy, xích bạch đới hạ. Liều dùng: 4-9g. Ảnh: Violet.vn.Hạt đậu ván (Bạch biển nhân): Có vị ngọt, tính hơi ấm, không độc, vào hai kinh túc thái âm tỳ và túc dương minh vị. Có tác dụng kiện tỳ, hòa trung, trừ thấp và giải độc. Ảnh: phunukieuviet.com.Dùng làm thuốc bổ tỳ vị, chỉ tả lỵ, giải phiền khát, chữa các chứng đau bụng, xích bạch đới, giải độc nhân ngôn, rượu, thịt cá có độc… Khi dùng trừ thấp thì để sống, bồi bổ và tăng cường chức năng tiêu hóa thì sao chín. Ngày dùng: 8-16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Ảnh: phunutoday.vn.Vỏ hạt đậu trắng (còn gọi là biển đậu bì): Có tác dụng kiện tỳ hóa thấp; dùng chữa các bệnh lỵ, tiêu chảy, cước khí phù thũng, giải độc thức ăn và say rượu. Ảnh: chuthapdo.org.vn.Lá đậu ván trắng (biển đậu diệp): Có nhiều xanthophyl và nhiều carotene (trên 10mg%). Vị cay, ngọt, tính bình, có tác dụng chữa ỉa chảy kèm nôn mửa, gân co rút, nhọt độc, bị đòn, ngã chấn thương; lá giã nát, đắp vào chỗ rắn cắn (Nhật hoa tử bản thảo). Ảnh: yduoc365.com.Rễ đậu ván trắng (Biển đậu căn): có chứa asparaginase; trong các nốt sần ở rễ có nhiều loại axit amin. Trong Đông y dùng chữa viêm đại tràng, đại tiện xuất huyết, trĩ lở loét, tiêu tiện nhỏ giọt, nước tiểu đục… Liều dùng: 6-9g (theo Trung dược đại từ điển). Ảnh: littlegarden.vn.Dây đậu ván trắng (biển đậu đằng): Chữa chứng họng vướng đờm, ngực đầy tức khó chịu, ý thức mơ hồ hoặc hôn mê, Đông y gọi là chứng “đờm mê tâm khiếu”, phát cuồng nói huyên thiên (điên cuồng loạn ngữ). Liều dùng 9-15g. Ảnh:baodanang.vn. (Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng bài thuốc, vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ).
Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, bạch biển đậu có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lị, giải độc, chống nôn mửa do ngộ độc thức ăn, điều trị viêm dạ dày và viêm ruột cấp tính, được dùng chữa các chứng đau bụng, xích bạch đới, giải độc rượu, thịt cá có độc. Ảnh: tapchidongy.vn.
Hoa đậu ván trắng (biển đậu hoa): Có vị ngọt nhạt, tính bình, không độc. Có tác dụng kiện tỳ hòa vị, thanh thử hóa thấp. Dùng chữa bệnh lị, ỉa chảy, xích bạch đới hạ. Liều dùng: 4-9g. Ảnh: Violet.vn.
Hạt đậu ván (Bạch biển nhân): Có vị ngọt, tính hơi ấm, không độc, vào hai kinh túc thái âm tỳ và túc dương minh vị. Có tác dụng kiện tỳ, hòa trung, trừ thấp và giải độc. Ảnh: phunukieuviet.com.
Dùng làm thuốc bổ tỳ vị, chỉ tả lỵ, giải phiền khát, chữa các chứng đau bụng, xích bạch đới, giải độc nhân ngôn, rượu, thịt cá có độc… Khi dùng trừ thấp thì để sống, bồi bổ và tăng cường chức năng tiêu hóa thì sao chín. Ngày dùng: 8-16g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Ảnh: phunutoday.vn.
Vỏ hạt đậu trắng (còn gọi là biển đậu bì): Có tác dụng kiện tỳ hóa thấp; dùng chữa các bệnh lỵ, tiêu chảy, cước khí phù thũng, giải độc thức ăn và say rượu. Ảnh: chuthapdo.org.vn.
Lá đậu ván trắng (biển đậu diệp): Có nhiều xanthophyl và nhiều carotene (trên 10mg%). Vị cay, ngọt, tính bình, có tác dụng chữa ỉa chảy kèm nôn mửa, gân co rút, nhọt độc, bị đòn, ngã chấn thương; lá giã nát, đắp vào chỗ rắn cắn (Nhật hoa tử bản thảo). Ảnh: yduoc365.com.
Rễ đậu ván trắng (Biển đậu căn): có chứa asparaginase; trong các nốt sần ở rễ có nhiều loại axit amin. Trong Đông y dùng chữa viêm đại tràng, đại tiện xuất huyết, trĩ lở loét, tiêu tiện nhỏ giọt, nước tiểu đục… Liều dùng: 6-9g (theo Trung dược đại từ điển). Ảnh: littlegarden.vn.
Dây đậu ván trắng (biển đậu đằng): Chữa chứng họng vướng đờm, ngực đầy tức khó chịu, ý thức mơ hồ hoặc hôn mê, Đông y gọi là chứng “đờm mê tâm khiếu”, phát cuồng nói huyên thiên (điên cuồng loạn ngữ). Liều dùng 9-15g. Ảnh:baodanang.vn. (Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, trước khi sử dụng bài thuốc, vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ).