Dựa vào kích thước khối u, mức độ di căn hạch nách, tình trạng di căn xa hay gần, người ta chia ung thư vú làm 5 giai đoạn: 0, I, II, III và IV.
Giai đoạn 0 là ung thư tại chỗ, chưa có di căn hạch. Những giai đoạn sau khi u to hoặc di căn hạch nhiều. Giai đoạn IV là giai đoạn cuối đã có di căn xa vào xương, phổi, gan, não... vì thế bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm để đánh giá tình trạng bệnh.
|
Ung thư vú – Bệnh ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở nữ giới |
Điều trị ung thư vú
Các phương pháp điều trị ung thư vú bao gồm điều trị tại chỗ (phẫu thuật, xạ trị) và điều trị toàn thân (nội tiết, hóa chất, sinh học). Việc lựa chọn phương pháp điều trị và cách phối hợp các phương pháp dựa vào các yếu tố sau: đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u nguyên phát, tình trạng hạch nách, thụ thể nội tiết, mức độ bộc lộ Her-2/neu, có di căn xa hay không, tình trạng kinh nguyệt, tuổi của bệnh nhân và các bệnh kèm theo. Với các tiến bộ hiện thời, ung thư vú được điều trị theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 0
Giai đoạn 0 thường được phát hiện sớm khi sàng lọc, ung thư biểu mô nội ống, ung thư tiểu thùy tại chỗ, hoặc bệnh Paget của núm vú nhưng không có u, không có di căn tới hạch vùng và không có di căn xa.
Bệnh nhân phát hiện được bệnh ở giai đoạn 0 và điều trị kịp thời có tỷ lệ sống 100%.
Giai đoạn I
Giai đoạn I, u có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2cm. Không có di căn tới hạch vùng và không có di căn xa.
Khi bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn I kịp thời, tỷ lệ sống là 100%.
Giai đoạn IIA
Giai đoạn IIA, bệnh chưa có dấu hiệu xuất hiện của u nguyên phát. Hạch nách di căn cùng bên và di động. Ban đầu có u nhỏ, sau đó u lớn dần với đường kính từ 2-5cm, có di căn hạch nách cùng bên, di động và không di căn tới hạch vùng.
Bệnh nhân nếu khám và điều trị bệnh kịp thời ở giai đoạn IIA, tỷ lệ sống là 92%.
Giai đoạn IIB
Giai đoạn IIB, u vẫn giữ kích thước như ở cuối giai đoạn IIA nhưng có di căn hạch nách cùng bên và di động, u lớn dần lên và có đường kính lớn hơn 5cm, u không còn di căn tới hạch vùng nách.
Bệnh nhân nếu phát hiện ra bệnh và điều trị kịp thời ở giai đoạn IIB, tỷ lệ sống là 81%.
|
Một bệnh nhân phát hiện ung thư vú ở giai đoạn IIB hiện tại đang được tiến hành điều trị tại Bệnh viện ung bướu Hưng Việt. |
Giai đoạn IIIA
Khi bệnh đã nặng và chuyển sang giai đoạn IIIA, u nguyên phát không có dấu hiệu xuất hiện. Hạch di căn cùng bên dính nhau hoặc dính liền vào bộ phận khác, hoặc có di căn vú cùng bên nhưng không có di căn hạch nách. U có đường kính lớn nhất> 5cm. Di căn hạch nách cùng bên, di động.
Ở giai đoạn IIIA, nếu bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, tỷ lệ sống là 67%.
Giai đoạn IIIB
Giai đoạn IIIB, u với mọi kích thước và xâm lấn trực tiếp tới thành ngực hoặc da vùng ngực. Có xuất hiện di căn hạch nách cùng bên dính liền nhau hoặc hạch dính liền với các khu vực xung quanh, hoặc di căn hạch vú trong cùng bên nhưng di căn hạch nách không có.
Ở giai đoạn IIIB, bệnh nhân khám phát hiện và chữa trị bệnh kịp thời, tỷ lệ sống là 54%.
Giai đoạn IIIC: Có khối u với nhiều kích thước khác nhau. Hạ đòn xuất hiện hạch di căn hoặc trong vú có di căn hạch ở cùng một bên.
Giai đoạn IV
Khi tình trạng bệnh nhân chuyển sang bệnh nặng, tức đã chuyển sang giai đoạn IV, bệnh lý của bệnh lúc này là có u với mọi kích thước. Di căn hạch đi xa.
Khi phát hiện bệnh ở giai đoạn IV và điều trị kịp thời, tỷ lệ sống của bệnh nhân mắc ung thư vú chỉ còn 20%.
Do vậy, mọi người nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát sớm các bệnh ung thư trong đó có ung thư vú.
Các bước khám ung thư vú tại nhà
• Cởi áo phần trên thắt lưng, sau đó ngồi hoặc đứng nhìn trước gương hai tay xuôi theo người. Nhìn kỹ trước gương xem có sự thay đổi về hình dạng và kích thước vú không? Tìm xem có bất kỳ thay đổi dáng vẻ bên ngoài của vú không?
• Đưa hai tay lên đầu nhìn kỹ ngực từ các góc độ khác nhau tìm sự thay đổi so với lần trước, kiểm tra núm vú xem có dấu hiệu rỉ dịch hay máu không?
• Nằm ngửa trên giường, đặt khăn gấp hay gối mỏng sau vai trái, đưa tay trái ra sau gáy. Dùng tay phải khám ngực trái. Chụm các ngón tay lại dùng phần phẳng của ngón tay để cảm nhận tổ chức tuyến vú.
• Chia vú thành 4 phần: bắt đầu khám từ ¼ trên ngoài. Ấn từ từ nhẹ nhàng nhưng dứt khoát, day tròn bằng tay tìm kiếm khối u hoặc mảng dày hay bất thường nào khác, khám núm vú từ từ nhẹ nhàng lật đi lật lại kỹ quanh núm vú. Tương tự khám các vùng ¼ khác của vú.
• Dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ nắn nhẹ đầu vú xem có dịch chảy ra không. Sau cùng dùng phần mềm các đầu ngón tay khum lại miết tìm xem có u hạch ở hõm nách hay hõm thượng đòn hay không.
• Khi kết thúc khám ngực thì thay đổi lại gối mỏng sang bên phải và lấy tay khám vú phải như cách trên.
|
Tự kiểm tra vú tại nhà là một trong những cách phát hiện những dấu hiệu bất thường của bệnh ung thư vú. |
Ung thư vú là bệnh ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và tính mạng người mắc bệnh. Nhưng ung thư được phát hiện ở những giai đoạn đầu, khả năng chữa khỏi hay kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân rất cao. Bởi vậy, mọi người nên đi kiểm tra sức khỏe để phát hiện bệnh kịp thời, trong đó có bệnh ung thư và ung thư vú.