Simson SR4-2 được sản xuất bởi nhà máy Simson chuyên sản xuất vũ khí và phương tiện giao thông của Đông Đức từ năm 1964 đến hết 1968.Mẫu xe Simson SR4-2 có công xuất 3.4 mã lực tại vòng tua máy 6.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 4.5Nm tại 4.500 vòng/phút. Tốc độ tối đa của xe đạt 60km/h. Trọng lượng xe là 73.5kg và mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình 3l/100km.Đèn trước của xe với viền nhôm và còi xe phía dưới. Xe có tổng tải trọng chuyên chở tối đa 230kg.B
ình xăng con được gắn phía trước với dung tích 8.5 lít. Kiểu bố trí này gây khó khăn và mất thăng bằng cho xe khi chứa nhiều nhiên liệu cũng như gây khó khăn cho người điều khiển xe.
Cận cảnh động cơ xi-lanh đơn 2 thì 49,6cc làm mát bằng không khí.Xe có hệ thống làm mát chủ động bằng quạt gió ly tâm gắn vào bên hông động cơ. Hệ thống quạt gió hoạt động nhờ dòng điện 6v được cung cấp từ động cơ, đây là điểm đặc biệt của dòng Simson SR4-2.
Cùng với hộp số 3 cấp, xe sở hữu hệ thống khởi động bằng giò đạp (Kickstar) với thiết kế giò đạp khác biệt. Ảnh: Hệ thống cần khởi động và cần số đều nằm bên trái xe.
Hệ thống phuộc trước bị ảnh hưởng của mẫu xe DKW RT-125, hệ thống phanh tang trống của xe.Dè sau được kéo dài xuống phía dưới nhằm tránh chất bẩn bắn vào người đi sau. Màu xe đã được sơn lại có chút khác biệt so với màu nguyên bản.
Tuy vậy, chụp đèn sau vẫn là nguyên bản và rõ dòng chữ “Made in Germany GDR- RUS”.
Mặc dù tình trạng xe vẫn còn tốt nhưng do quá trình phục dựng người thợ đã gắn vào nhiều thiết bị không phải của xe nên đã làm mất đi ít nhiều giá trị của xe.
Nhà máy Simson đã sản xuất được 505.800 chiếc Simson SR4-2 trước khi ngưng sản xuất dòng xe này vào năm 1968. Và giá chiếc xe vào thời điểm đó tại Đông Đức là 1.200 Mark.
Simson SR4-2 được sản xuất bởi nhà máy Simson chuyên sản xuất vũ khí và phương tiện giao thông của Đông Đức từ năm 1964 đến hết 1968.
Mẫu xe Simson SR4-2 có công xuất 3.4 mã lực tại vòng tua máy 6.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 4.5Nm tại 4.500 vòng/phút. Tốc độ tối đa của xe đạt 60km/h. Trọng lượng xe là 73.5kg và mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình 3l/100km.
Đèn trước của xe với viền nhôm và còi xe phía dưới. Xe có tổng tải trọng chuyên chở tối đa 230kg.
B
ình
xăng con được gắn phía trước với dung tích 8.5 lít. Kiểu bố trí này gây khó khăn và mất thăng bằng cho xe khi chứa nhiều nhiên liệu cũng như gây khó khăn cho
người điều khiển xe.
Cận cảnh động cơ xi-lanh đơn 2 thì 49,6cc làm mát bằng không khí.
Xe có hệ thống làm mát chủ động bằng quạt gió ly tâm gắn vào bên hông động cơ. Hệ thống quạt gió hoạt động nhờ dòng điện 6v được cung cấp từ động cơ, đây là điểm đặc biệt của dòng Simson SR4-2.
Cùng với hộp số 3 cấp, xe sở hữu hệ thống khởi động bằng giò đạp (Kickstar) với thiết kế giò đạp khác biệt. Ảnh: Hệ thống cần khởi động và cần số đều nằm bên trái xe.
Hệ thống phuộc trước bị ảnh hưởng của mẫu xe DKW RT-125, hệ thống phanh tang trống của xe.
Dè sau được kéo dài xuống phía dưới nhằm tránh chất bẩn bắn vào người đi sau. Màu xe đã được sơn lại có chút khác biệt so với màu nguyên bản.
Tuy vậy, chụp đèn sau vẫn là nguyên bản và rõ dòng chữ “Made in Germany GDR- RUS”.
Mặc dù tình trạng xe vẫn còn tốt nhưng do quá trình phục dựng người thợ đã gắn vào nhiều thiết bị không phải của xe nên đã làm mất đi ít nhiều giá trị của xe.
Nhà máy Simson đã sản xuất được 505.800 chiếc Simson SR4-2 trước khi ngưng sản xuất dòng xe này vào năm 1968. Và giá chiếc xe vào thời điểm đó tại Đông Đức là 1.200 Mark.